Chào mừng đến với Website Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHÂU PHÚ

TRƯỜNG TIỂU HỌC Đ MỸ ĐỨC

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT

Họ và tên

Chức danh,

chức vụ

Nhiệm vụ

Chữ ký

1

Nguyễn Thanh Sở

Hiệu trưởng

Chủ tịch HĐ

 

2

Nguyễn Thị Diễm Thúy

Phó Hiệu trưởng

P.CTHĐ–TC5

 

3

Trương Hải Lý

NV Văn thư

Uỷ viên HĐ–TC1

 

4

Trần Ngọc Diễm

TTCM khối 1+2+3

Uỷ viên HĐ–TC2

 

5

Đỗ Thanh Nhân

TV-TB

Uỷ viên HĐ–TC3

 

6

Phan Duy Linh

GV TPT

Uỷ viên HĐ–TC4

 

7

Nguyễn Thị Thu Diệu

TTCM khối 4+5

Uỷ viên HĐ

 

8

Đỗ Thị Thùy Hương

GV khối 4+5

Uỷ viên HĐ

 

9

Huỳnh Thị Hồng Loan

TPCM khối 4+5

Uỷ viên HĐ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

AN GIANG – 2023

MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

Mục lục

3

Danh mục các chữ viết tắt

6

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

7

PHẦN I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

9

PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ

16

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

16

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

19

I. Tự đánh giá Mức 1, Mức 2 và Mức 3

19

Tiêu chuẩn 1. Tổ chức và quản lý nhà trường

19

Mở đầu

19

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

19

Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

21

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

23

Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

26

Tiêu chí 1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học

29

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

30

Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

33

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

35

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

37

Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

39

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

41

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

42

Mở đầu

42

Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

42

Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên

44

Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên

45

Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh

47

Kết luận về Tiêu chuẩn 2

48

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

48

Mở đầu

48

Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, sân chơi, sân tập

49

Tiêu chí 3.2: Phòng học

50

Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị

52

Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

54

Tiêu chí 3.5: Thiết bị

55

Tiêu chí 3.6: Thư viện

57

Kết luận về Tiêu chuẩn 3

59

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và thị trấn hội

59

Mở đầu

59

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh

60

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

62

Kết luận về Tiêu chuẩn 4

64

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

65

Mở đầu

65

Tiêu chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường

65

Tiêu chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học

67

Tiêu chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác

70

Tiêu chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học

72

Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục

74

Kết luận về Tiêu chuẩn 5

76

II. Tự đánh giá Mức 4

77

Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới đúng qui định, phù hợp, hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

77

Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá  nhân có liên quan.

78

Tiêu chí 3: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, có kết nối Internet đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.

79

Tiêu chí 4: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

80

Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính tới thời điểm đánh giá, trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng, được cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận.

81

Kết luận Đánh giá Mức 4

82

III. KẾT LUẬN CHUNG

82

PHẦN IV. PHỤ LỤC DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG

 


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

 

TT

Từ, cụm từ viết đầy đủ

Viết tắt

01

Đồ dung dạy học

ĐDDH

02

Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

TNTP HCM

03

Cha mẹ học sinh

CMHS

04

Bộ Giáo dục Đào tạo

Bộ GDĐT

05

Ban TTND

Ban TTND

06

Bộ Giáo dục Đào tạo

Bộ GDĐT

07

Công nghệ thông tin

CNTT.

08

Cơ sở vật chất

CSVC

09

Uỷ ban nhân dân

UBND

10

 Giáo viên

GV

11

Học sinh

HS

12

Bàn tay nặn bột

BTNB

13

Thời khóa biểu

TKB

14

Hoàn thành chương trình tiểu học

HTCTTH

15

Học sinh khuyết tật

HSKT

16

Phổ cập giáo dục

PCGD


TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đánh giá

(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)

1.1. Đánh giá theo từng tiêu chí từ Mức 1 đến Mức 3

Tiêu chuẩn,

tiêu chí

Kết quả

Không đạt

Đạt

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tiêu chuẩn 1

 

 

 

 

Tiêu chí 1.1

 

x

x

----

Tiêu chí 1.2

 

x

x

 

Tiêu chí 1.3

 

x

x

x

Tiêu chí 1.4

 

x

x

----

Tiêu chí 1.5

 

x

x

 

Tiêu chí 1.6

 

x

x

----

Tiêu chí 1.7

 

x

x

 

Tiêu chí 1.8

 

x

x

 

Tiêu chí 1.9

 

x

x

 

Tiêu chí 1.10

 

x

x

 

Tiêu chuẩn 2

 

 

 

 

Tiêu chí 2.1

 

x

x

----

Tiêu chí 2.2

x

----

----

----

Tiêu chí 2.3

 

x

x

----

Tiêu chí 2.4

 

x

x

----

Tiêu chuẩn 3

 

 

 

 

Tiêu chí 3.1

 

x

x

----

Tiêu chí 3.2

 

x

x

----

Tiêu chí 3.3

x

----

-----

----

Tiêu chí 3.4

 

x

x

 

Tiêu chí 3.5

 

x

x

----

Tiêu chí 3.6

 

x

x

----

Tiêu chuẩn 4

 

 

 

 

Tiêu chí 4.1

 

x

x

----

Tiêu chí 4.2

 

x

x

----

Tiêu chuẩn 5

 

 

 

 

Tiêu chí 5.1

 

x

x

 

Tiêu chí 5.2

 

x

x

----

Tiêu chí 5.3

 

x

x

----

Tiêu chí 5.4

 

x

x

x

Tiêu chí 5.5

 

x

x

----

         Kết quả: Không đạt

         1.2. Đánh giá tiêu chí mức 4

 

Tiêu chí

Kết quả

Ghi chú

Đạt

Không đạt

Tiêu chí 1

 

x

 

Tiêu chí 2

 

x

 

Tiêu chí 3

 

x

 

Tiêu chí 4

 

x

 

Tiêu chí 5

 

x

 

 

Kết quả: Không đạt Mức 4

 

2. Kết luận: Trường Không đạt
PHẦN I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân Huyện Châu Phú

 

Tỉnh

An Giang

 

Họ và tên

Hiệu trưởng

Nguyễn Thanh Sở

Huyện

Châu Phú

 

Điện thoại

02963575111

Mỹ Đức

 

Fax

Không

Đạt chuẩn quốc gia

Mức 1

 

Website

thdmyduc.pgdđtchauphu.edu.vn

Năm thành lập

2001

 

Số điểm trường

01

Công lập

x

 

Loại hình khác

Không

Tư thục

Không

 

Thuộc vùng khó khăn

Không

Trường chuyên biệt

Không

 

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

Không

Trường liên kết với nước ngoài

Không

 

 

 

 

1. Số lớp học

Số lớp

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Khối lớp 1

3

3

2

2

2

Khối lớp 2

2

2

2

2

1

Khối lớp 3

2

2

3

2

2

Khối lớp 4

2

2

2

2

2

Khối lớp 5

2

2

2

2

3

Cộng

11

11

11

10

10

 

 

2. Số phòng học và các phòng chức năng khác

 

TT

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Ghi chú

I

Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

14

14

14

14

14

 

1

Phòng học

11

11

11

11

11

 

a

Phòng kiên cố

11

11

11

11

11

 

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng  tạm

0

0

0

0

0

 

2

Phòng học bộ môn

3

3

3

3

3

 

a

Phòng kiên cố

3

3

3

3

3

 

b

Phòng  bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng  tạm

0

0

0

0

0

 

3

Khối phục vụ học tập

0

0

0

0

0

 

a

Phòng kiên cố

0

0

0

0

0

 

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng  tạm

0

0

0

0

0

 

II

Khối phòng hành chính - quản trị

9

9

9

9

9

 

1

Phòng kiên cố

9

9

9

9

9

 

2

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

3

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

III

Thư viện

1

1

1

1

1

 

IV

Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có)

0

0

0

0

0

 

 

Cộng

23

23

23

23

23

 

 

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm TĐG:

 

 

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Chưa đạt chuẩn

Hiệu trưởng

1

0

0

1

0

0

 

Phó hiệu trưởng

1

1

0

1

0

0

 

Giáo viên

13

10

0

11

0

2

 

Nhân viên

3

0

0

2

1

0

 

Cộng

18

11

0

15

1

2

 

 

b) Số liệu của 5 năm gần đây:

 

STT

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

1

Tổng số giáo viên

15

15

15

14

12

2

Tỷ lệ giáo viên/lớp

1,36

1,36

1,36

1,4

1,2

3

Tỷ lệ giáo viên/học sinh

0,04

0,05

0,05

0,05

0,04

4

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương

0

03

0

0

2

5

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

0

0

0

0

0

 

4. Học sinh

a) Số liệu chung

TT

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

1

Tổng số học sinh

356

325

299

278

263

-Nữ

171

157

139

129

123

Dân tộc

 

 

 

 

 

-Khối lớp 1

85/33

56/28

56/24

42/20

47/23

-Khối lớp 2

68/28

79/34

50/28

53/25

40/17

-Khối lớp 3

65/29

64/27

82/34

50/28

47/22

-Khối lớp 4

70/44

60/29

60/27

80/32

52/27

-Khối lớp 5

68/37

66/39

51/26

53/24

77/34

2

Tuyển mới

81/33

56/28

56/24

39/19

46/23

3

Học 2 buổi/ngày

218

201

186

95

134

4

Bán trú

0

0

0

0

0

5

Nội trú

0

0

0

0

0

6

Tỷ lệ bình quân học sinh/ lớp

32,36

29,54

27,2

25,3

26,3

7

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi

88,17%

88,89%

89,97%

91%

87%

- Nữ:

157

143

126

118

109

- Dân tộc:

0

0

0

1

1

8

Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh

0

0

0

0

0

9

Tổng số học sinh giỏi quốc gia

0

0

0

0

0

10

Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách

26

16

9

7

3

-Nữ

17

10

7

5

1

- Dân tộc

 

 

 

 

 

11

Tổng số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt

0

0

0

0

0

b) Công tác phổ cập giáo dục Tiểu họcvà kết quả giáo dục

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1

 

 

100%

 

 

100%

 

 

100%

 

 

100%

 

 

100%

Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học

96,84%

98,1%

98,64%

97,84%

98,86%

Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học

86,07%

83%

87.1%

92.86%

88,75%

Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học

94,44%

97,06%

96,47%

97,90%

86,5%

 


PHẦN II

TỰ ĐÁNH GIÁ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tình hình chung của cơ sở giáo dục

          Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức được thành lập theo quyết định 263/QĐ-UB-TC của UBND huyện Châu Phú ngày 31/8/2001, về việc thành lập Trường Tiểu học (Trường Tiểu học E Mỹ Đức). Sau lại đổi tên trường theo Quyết định số 2885/QĐ.UB của chủ tịch UBND huyện Châu Phú ngày 24/8/2004, về việc đổi tên Trường Tiểu học E Mỹ Đức thành Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức. Hiện nay, trường chỉ có một điểm thuộc tổ 10, ấp Mỹ Hòa, xã Mỹ Đức, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

          Trường có nhiều giáo viên được công nhận danh hiệu thi đua từ tỉnh đến cơ sở, có học sinh đạt giải cấp huyện. Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học hằng năm đạt từ 98% trở lên, hiệu quả đào tạo tăng dần. Chất lượng dạy học luôn được nâng cao qua từng năm học, tỷ lệ duy trì sĩ số hằng năm luôn trên 99%.

            Trường có diện tích khuôn viên 4.241 m2, trường có 14 phòng học kiên cố trong đó có 3 phòng dạy chuyên;

- Khối phòng phục vụ học tập có các phòng: Phòng thư viện, phòng thiết bị,  phòng Âm nhạc; phòng Mỹ Thuật và phòng Anh văn.

            - Khối phòng hành chính quản trị của trường gồm có: 01 phòng hiệu trưởng; 01 phòng phó hiệu trưởng; 01 phòng y tế; 01 phòng truyền thống; 01 phòng giáo viên; 01 văn phòng; 01 phòng bảo vệ;

Tuy nhiên, vẫn còn thiếu thiết bị dạy học phục vụ chương trình GDPT 2018.

Hiện nay trường có 10 lớp với 263 học sinh. Học sinh đa số là con em của các gia đình nhà nông, kinh tế cuộc sống không ổn định, số lượng hộ nghèo, cận nghèo vẫn còn nên việc quan tâm của cha mẹ học sinh đến việc học của các em còn hạn chế. Tuy vậy, các em có tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập và đã có nhiều em đạt kết quả cao trong các hội thi do trường và ngành tổ chức.

Đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường gồm 19 người, trong đó: Quản lý: 02; nhân viên: 04; Tổng phụ trách Đội: 01; giáo viên trực tiếp đứng lớp: 12; đảng viên: 14; cán bộ, giáo viên có trình độ đạt chuẩn. Đội ngũ viên chức và người lao động nhiệt tình trong công tác, yêu nghề, được phụ huynh học sinh và nhân dân tín nhiệm.

Trường có Chi bộ, thực hiện tốt vai trò ban giám hiệu trong nhà trường, liên tục nhiều năm đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh. Có đầy đủ các tổ chức Công đoàn, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng, Ban Đại diện cha mẹ học sinh trường và các lớp. Các tổ chức hoạt động theo Điều lệ, góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục.

Cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng đầy đủ các yêu cầu dạy và học trong giai đoạn mới. Trường có hàng rào khép kín, khu nhà vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, sân bãi của trường đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. Thư viện của trường đạt chuẩn Thư viện, thiết bị đồ dùng dạy học đủ phục vụ cho việc dạy - học của giáo viên và học sinh đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Phòng truyền thống có trưng bày đầy đủ các số liệu và hình ảnh minh họa sinh động cụ thể quá trình phát triển của nhà trường.

2. Mục đích, lý do tự đánh giá của nhà trường

Trên cơ sở bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT, nhà trường tự xem xét, kiểm tra để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; giải trình với cơ quan chức năng, về thực trạng chất lượng giáo dục và để cơ quan chức năng đánh giá, công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục từ đó không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

3. Quy trình, phương pháp và công cụ tự đánh giá

Quy trình tự đánh giá được thực hiện qua các bước sau:

1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

2. Lập kế hoạch tự đánh giá.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.

5. Viết báo cáo tự đánh giá.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá.

7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.

Phương pháp và công cụ đánh giá: Hội đồng tự đánh giá của nhà trường thực hiện theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, dự thảo của Cục Quản lý chất lượng ban hành hướng dẫn xác định nội hàm (yêu cầu) và gợi ý tìm minh chứng. Hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch, quy trình tự đánh giá theo từng tiêu chí của các tiêu chuẩn; việc tiến hành thu thập thông tin, minh chứng; rà soát các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với các tiêu chuẩn quy định. Hội đồng tự đánh giá thực hiện một cách khoa học, dân chủ, khách quan, trung thực, công khai.

Nguyên tắc đánh giá: Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất; mọi quyết định chỉ có giá trị khi ít nhất 2/3 thành viên trong Hội đồng nhất trí.

Nhà trường tiến hành công tác tự đánh giá từ ngày 06/02/2023 và hoàn thành vào ngày 12/6/2023. Trong suốt thời gian tiến hành công tác tự đánh giá, BGH tranh thủ sự hướng dẫn chỉ đạo của Phòng GDĐT huyện, Đảng ủy, HĐND, UBND xã Mỹ Đức, sự tham gia của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Toàn thể đội ngũ viên chức và người loa động của nhà trường nhận thức đúng đắn về công tác KĐCLGD nên đã dành nhiều thời gian ngoài giờ làm việc để hoàn thành nhiệm vụ trường giao.

Để công tác TĐG được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, Hội đồng TĐG của trường đã xác định rõ các nguồn nhân lực, CSVC, nguồn tài chính cần huy động. Công việc thu thập các thông tin minh chứng cho từng tiêu chí được Hội đồng thực hiện đúng kế hoạch, nhờ đó mà tiến độ và chất lượng công việc được đảm bảo. Sau khi hoàn thành các phiếu đánh giá tiêu chí, lập bảng mã và hộp thông tin minh chứng, Hội đồng TĐG đã hoàn thiện báo cáo đúng thời gian dự kiến trong kế hoạch.

Báo cáo được trình bày lần lượt từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí đều được mô tả rõ ràng, cụ thể hiện trạng của nhà trường cần đạt được trong mỗi tiêu chí. Sau khi mô tả hiện trạng, báo cáo TĐG còn đề cập tới những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường và đặc biệt một nội dung rất quan trọng, rất cần thiết trong mỗi tiêu chí đó là kế hoạch cải tiến, phát huy những điểm mạnh, đề ra các biện pháp khắc phục điểm yếu, ngắn gọn, rõ ràng và có tính khả thi.

Bằng sự nổ lực, quyết tâm và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tự đánh giá, bản Báo cáo TĐG của trường đã cơ bản hoàn thành, đó là sự tập trung trí tuệ cao của tập thể, đã đánh dấu bước quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường.

Tuy nhiên, do công tác kiểm định chất lượng yêu cầu thu thập minh chứng của 5 năm nên còn gặp phải nhiều khó khăn, trong đó khó khăn về đội ngũ chưa được tập huấn và vấn đề bố trí tài chính, thời gian cho hoạt động tự đánh giá là những khó khăn nổi trội. Mặt khác, trong quá trình thực hiện công việc, nhiều vấn đề khác đã nảy sinh như hệ thống số liệu lưu trữ về nhân sự, về chất lượng, về cơ sở vật chất, ...chưa thực sự đầy đủ, nhiều báo cáo, công văn có liên quan tới địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, ... còn thiếu lưu trữ; nhiều công việc đã làm thực sự có hiệu quả nhưng hồ sơ lưu trữ lại ít được quan tâm, do thay đổi 2 cán bộ quản lý trong thời gian kiểm định. Tuy vậy, từ nhận thức về mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác tự đánh giá, từ việc triển khai một cách khách quan, trung thực, sau một thời gian nỗ lực cố gắng, các khó khăn trên đã từng bước được khắc phục. Nhà trường đang dần dần tạo ra được những chuyển biến mới, hình thành “văn hoá chất lượng” trong nhà trường, trong mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh để từ đó chất lượng giáo dục được đảm bảo và không ngừng được cải tiến, nâng cao.

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu:

Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học; số lớp học, số học sinh được sắp xếp hợp lý. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng thực hiện đúng nhiệm vụ. Nhà trường có Hội đồng trường, Hội đồng Thi đua khen thưởng, các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng, chi bộ Đảng, Công đoàn cơ sở, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ học sinh… Các tổ chức, hội đồng hoạt động đúng theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học và các quy định hiện hành. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động quản lý, xây dựng chiến lược phát triển nhà trường, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế, góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường. Toàn thể thành viên trong nhà trường chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua, các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống bạo lực học đường; phòng, chống dịch bệnh, trong nhà trường.

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Mức 1:

a) Phù hợp mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;

b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.

Mức 2:

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3:

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức là trường hạng III, đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học. Trường xây dựng kế hoạch chiến lược xây dựng và  phát triển của nhà trường giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030, phù hợp với mục tiêu giáo dục của giáo dục phổ thông được quy định tại Điều 29 Luật giáo dục số 43/2019/ĐH14 ngày 14 tháng 06 năm 2019 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình thực tế của nhà trường [H1-1.1-01].

Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường được thông qua lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt [H1-1.1-01]; Ngoài ra kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường được thực hiện theo Nghị quyết của Đảng bộ xã Mỹ Đức về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương [H1-1.1-02] và Nghị quyết Đại hội theo nhiệm kỳ của chi bộ về định hướng phát triển giáo dục của địa phương [H1-1.1-03].

Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại đơn vị [H1-1.1-04] và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của nhà trường [H1-1.1-05]. Hằng năm, nhà trường có xây dựng kế hoạch năm học phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện nhà trường. Kế hoạch năm học được thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục, được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời theo định hướng chiến lược xây dựng và phát triển giáo dục [H1-1.1-06].

1.2.Mức 2:

Hằng năm, Hội đồng trường thông qua các lần họp, Chủ tịch Hội đồng trường phân công thành viên báo cáo lại kết quả giám sát việc thực hiện kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của trường mình, nhằm đánh giá việc đã làm được, những việc chưa làm được để rút kinh nghiệm đề ra giải pháp khắc phục trong thời gian tới, thông qua biên bản giám sát thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển của Hội đồng trường [H1-1.1-07];

Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường tuy có công khai nhưng chưa có sự tham gia ý kiến từ phụ huynh học sinh và cộng đồng.

2. Điểm mạnh:

Nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục theo từng giai đoạn, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa phương và của đơn vị. Định kỳ hàng năm có rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch chiến lược phát triển và đề ra các giải pháp giám sát việc thực hiện.

3. Điểm yếu:

Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường chưa có sự tham gia ý kiến rộng rãi trong phụ huynh học sinh và cộng đồng.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:     

Duy trì và phát huy hơn nữa các mặt mạnh mà các năm qua nhà trường đã đạt được theo kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường đã đề ra. Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức các lần họp có mời lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, ban ngành cùng cha mẹ học sinh tham gia để lấy ý kiến góp ý rộng rãi, nhằm rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường để huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục nhà trường ngày một tốt hơn.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

Mức 1:

a) Được thành lập theo quy định;

b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;

c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2:

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

1.1.Mức 1:

Hội đồng Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức được thành lập theo quy định tại điểm a và b, khoản 1, Điều 10 của thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học, gồm 07 thành viên, được UBND huyện Châu Phú quyết định thành lập Số 2548/QĐ-UBND ngày 07tháng 22 năm 2022 (nhiệm kỳ 2021-2026) [H1-1.2-01]. Ngoài ra, Hiệu trưởng còn ban hành quyết định thành lập các Hội đồng khác để hỗ trợ các mặt hoạt động của nhà trường, giúp Hiệu trưởng hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra như: Hội đồng Thi đua, khen thưởng [H1-1.2-02]; Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm cấp trường [H1-1.2-03]; Hội đồng chấm chọn giáo viên dạy giỏi cấp trường [H1-1.2-04]; Hội đồng chấm ĐDDH cấp trường [H1-1.2-05].

Hội đồng trường đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy  định tại điểm c và d, khoản 1, Điều 10 của thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học, cụ thể là: Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường [H1-1.2-06]; quy chế hoạt động Hội đồng trường [H1-1.2-07]; Nghị quyết của Hội đồng trường [H1-1.2-08].

Sau mỗi hoạt động có rà soát, đánh giá hoạt động của Hội đồng trường thông qua báo cáo tổng kết thực hiện các hoạt động, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H1-1.2-09]. Sau học kỳ và cuối năm nhà trường đều tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá các mặt làm được và chưa được nhằm rút kinh nghiệm qua các hoạt động của các tổ chức đoàn thể và các hội đồng trong nhà trường [H1-1.1-06].

1.2. Mức 2:

Hội đồng trường và các Hội đồng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng hoạt động đúng theo quy đinh, có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Định kì, trường đạt kết quả tốt trong phong trào thi đua của nhà trường như: kết quả chấm sáng kiến [H1-1.2-11]; kết quả chấm giáo viên dạy giỏi [H1-1.2-12]; kết quả chấm ĐDDH [H1-1.2-13]. Cuối năm, Hội đồng thi đua khen thưởng đều có danh sách đề nghị và quyết định khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt trở lên theo chức năng và nhiệm vụ trong nhà trường [H1-1.2-14] và khen thưởng học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện vào cuối năm học và các phong trào khác hội thi cấp trường tổ chức [H1-1.2-15]. Tuy nhiên, một số thành viên trong hội đồng chấm sáng kiến cấp trường khả năng tư vấn đôi lúc còn hạn chế.

2. Điểm mạnh:

Hội đồng trường và các Hội đồng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, Hội đồng chấm sáng kiến cấp trường, Hội đồng chấm chọn đồ dùng dạy học cấp trường…được thành lập theo quy định và hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

3. Điểm yếu:

Một số thành viên trong Hội đồng chấm chọn sáng kiến cấp trường khả năng tư vấn đôi lúc còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:     

Giữ vững và phát huy kết quả các Hội đồng mà trường đã hỗ trợ tốt các hoạt động trong các năm học vừa qua. Từ năm học 2022-2023 trở về sau, Chủ tịch Hội đồng phân công cụ thể các thành viên trong Hội đồng chấm sáng kiến cấp trường có khả năng tư vấn, để từ đó các thành viên trong Hội đồng sẽ phát huy tốt vai trò tư vấn của mình trong các lần chấm chọn sáng kiến kinh nghiệm các lần sau đạt hiệu quả cao hơn.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

Mức 1:

a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Hoạt động theo quy định;

c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

          Mức 2:

a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.

Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Nhà trường có các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn 19 thành viên, Ban chấp hành công đoàn gồm 03 người: Chủ tịch, và 02 ủy viên thông qua Đại hội công đoàn cơ sở trường, được liên đoàn lao động Huyện Châu Phú quyết định chuẩn y [H1-1.3-01]. Hàng năm, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh có thành lập Ban chỉ huy liên đội thông Đại hội và được Hội đồng đội xã đề nghị xã Đoàn Mỹ Đức ra quyết định chuẩn y [H1-1.3-02]. Ngoài ra, nhà trường còn có Ban đại diện cha mẹ học sinh được bầu trong các lần Đại hội vào thời điểm đầu năm học và được UBND xã Mỹ Đức ký quyết định thành lập [H1-1.3-03];

Tổ chức Công đoàn cơ sở, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức hoạt động theo quy định Điều lệ hiện hành của mỗi tổ chức đoàn thể riêng biệt như: Hỗ trợ, giúp nhà trường quan tâm đời sống của viên chức trong đơn vị, tổ chức các phong trào trong nhà trường và thực hiện các hoạt động giáo dục của học sinh. Công đoàn triển khai các kế hoạch hoạt động theo Luật hoạt động hiện hành, nhằm vận động viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao [H1-1.3-04]. Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động theo Điều lệ hiện hành, tổ chức các phong trào thi đua của Đội và Sao nhi đồng đã đóng góp tích cực góp phần làm cho phong trào của nhà trường có nhiều thành tích trong các năm học qua [H1-1.3-05]. Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 11 năm 2011về việc ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh của Bộ giáo dục và đào tạo [H1-1.3-06].

Sau mỗi học kỳ và năm học, mỗi tổ chức đoàn thể và các Hội trong nhà trường điều rà soát, đánh giá các hoạt động của mình để nhìn nhận lại những việc đã làm được và những việc chưa làm được, từ đó để rút kinh nghiệm thông qua báo cáo tổng kết như: Báo cáo sơ và tổng kết hoạt động Công đoàn cơ sở [H1-1.3-07]; báo cáo tổng kết của Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H1-1.3-08]; báo cáo tổng kết của Ban đại diện cha mẹ học sinh [H1-1.3-09].

          1.2. Mức 2:

Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và tổ chức, hoạt động theo khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chi bộ được Đảng ủy xã Mỹ Đức quyết định chuẩn y theo nhiệm kỳ Đại hội [H1-1.3-10]. Chi bộ chỉ đạo kịp thời các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được quy thông qua các buổi sinh hoạt [H1-1.3-11]. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá chi bộ của nhà trường đều được Đảng ủy xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên [H1-1.3-12]. 

Các đoàn thể và các Hội trong nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban chi ủy, chi bộ và quản lý, chỉ đạo của BGH nhà trường, nên trong những năm qua đã hỗ trợ xây dựng nhà trường thành một tập thể mạnh, có đóng góp tích cực vào các hoạt động phong trào chung của đơn vị. Trong 5 năm gần đây tổ chức Công đoàn được xếp loại 5 năm vững mạnh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Sao nhi đồng có đóng góp tích cực cho các hoạt đông nhà trường và tham gia tích cực các phong trào huyện tổ chức và được đánh giá xếp loại Liên đội hoàn thành tốt nhiệm vụ [H1-1.3-13].

1.3. Mức 3:

Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm tự đánh giá, Chi bộ Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức được Đảng ủy xã Mỹ Đức công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên [H1-1.3-12].

 Các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn cơ sở, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đã làm tốt chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ quy định riêng của mỗi đoàn thể và được đánh giá xếp loại của cấp trên, riêng Ban đạt điện CMHS cũng hỗ trợ cho các em học sinh thuộc diện chính sách kịp thời và vận động các nguồn hợp pháp từ mạnh thường quân để giúp nhà trường hỗ trợ học sinh và cải tạo cảnh quan sư phạm của nhà trường [H1-1.3-14].

Tuy các đoàn thể và tổ chức khác quan tâm giúp đỡ những học sinh khó khăn nhưng cùng lúc chưa hỗ trợ kịp thời cho tất cả các em có hoàn cảnh khó khăn do tiềm năng vận động của các hội có giới hạn.

2. Điểm mạnh:

Chi bộ nhà trường thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý của chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý giáo dục. Chi bộ lãnh đạo các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động có hiệu quả, có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và được lãnh đạo địa phương, nhân dân tín nhiệm.

3. Điểm yếu:

Các đoàn thể và tổ chức khác có lúc chưa hỗ trợ kịp thời cho tất cả các em có hoàn cảnh khó khăn do tiềm năng vận động của các hội có giới hạn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:     

Chi bộ tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo, điều hành các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường nâng cao trách nhiệm, hiệu quả hoạt động. Tiếp tục duy trì việc thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp. Đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học.

Trong năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo, Hiệu trưởng thường xuyên tham gia các hoạt động của các hội tranh thủ nhiều hơn nữa các nguồn vận động để hỗ trợ cùng lúc hết các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn đủ điều kiện tới trường.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Mức 1:

a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;

b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;

c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2:

a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;

b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3:

a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;

b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức là trường hạng III được bổ nhiệm 01 Hiệu trưởng và 01 Phó Hiệu trưởng đúng theo quy định tại khoản 1, khoản 2. Điều 11 của thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đủ số lượng theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TTLT-BGDĐT ngày 12/07/2017 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các Cơ sở giáo dục Tiểu học công lập. Hiệu trưởng được bổ nhiệm theo quyết định số 2693/QĐ-UBND từ ngày 07/09/2021 [H1-1.4-01]; và phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm theo quyết định số 840/QĐ-UBND từ ngày 14/10/2022. [H1-1.4-02].

Hằng năm, Hiệu trưởng căn cứ vào số lớp và số viên chức hiện có để ra quyết định thành lập tổ. Trường hiện có 2 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng, tổ chuyên môn 4+5 có tổ phó. Việc thành lập các tổ được qui định tại khoản 1, Điều 14 và Điều 15 của thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học [H1-1.4-03]. Các tổ giúp BGH tổ chức triển khai đầy đủ các mảng hoạt động dạy học, giáo dục và hỗ trợ các hoạt động khác trong nhà trường.

Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động ngay từ đầu năm học trên cơ sở kế hoạch hoạt động của nhà trường. Căn cứ kế hoạch chung, tổ xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng, năm học với các nội dung công việc cụ thể và được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế của từng tổ, hàng tháng được Ban giám hiệu duyệt [H1-1.4-04]. Tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ tại khoản 2 và khoản 3, Điều 14 của thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học, sinh hoạt định kì 2 lần/tháng và họp đột xuất khi có nhu cầu công việc Mỗi cuộc họp đều được ghi nội dung trong sổ nghị quyết tổ [H1-1.4-05]. Tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động từ đầu năm, tổ thực hiện nhiệm vụ tại khoản 2 và khoản 3, Điều 15 của thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học [H1-1.4-06]. Đây là tổ đặc biệt quan trọng trong trường, có mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị và giúp Hiệu trưởng quản lý, điều hành mọi hoạt động về lĩnh vực hành chính. Sinh hoạt định kì 1 lần/tháng và họp đột xuất khi có nhu cầu công việc nhằm phục vụ và hỗ trợ cho các hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường [H1-1.4-07]. Cuối năm học, giáo viên trong các tổ chuyên môn được đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo quy định [H1-1.4-08]; Xét chọn đề nghị về trên công nhận danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân theo từng năm học [H1-1.2-14]. 

1.2. Mức 2:

Hằng năm, các tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được 05 chuyên đề chuyên môn/năm. Các chuyên đề chuyên môn góp phần thực hiện có hiệu quả nâng cao chất lượng giáo dục [H1-1.4-09]. Sau mỗi chuyên đề đều có báo cáo rút kinh nghiệm thực hiện chuyên đề [H1-1.4-10].

Trong các lần sinh hoạt định kỳ theo qui định, tổ chuyên môn tự kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác kế hoạch dạy học đã đề ra và quản lý, sử dụng đồ dùng dạy học, sử dụng thiết bị dạy học của mình để tìm ra mặt mạnh để nhân rộng thực hiện và đưa ra hạn chế mà tìm giải pháp thực hiện trong thời gian tới cho tốt hơn, thông qua các biên bản họp của tổ chuyên môn [H1-1.4-05]; Còn tổ văn phòng mỗi thành viên trong tổ hàng tháng đều tự đánh giá lại nhiệm vụ mình phụ trách, những mặt làm được thì phát huy thêm và những mặt làm chưa được để khắc phục trong tháng sau mình hoàn thành tốt hơn [H1-1.4-07].

1.3. Mức 3:

Tổ chuyên môn thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy góp phần nâng cao chất giáo dục thông qua việc tổ chức các chuyên đề chuyên môn ở tổ, cùng đóng góp ý kiến lẫn nhau để đưa ra phương pháp, cách thức dạy học hợp lý, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong tổ, từ đó đóng góp hiệu quả vào chất lượng giáo dục chung của đơn vị [H1-1.4-05]. Tổ văn phòng hoạt động tương đối đồng bộ, thường xuyên giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lí tài chính, tài sản nhà trường, hạch toán kế toán, thống kê theo quy định… và hỗ trợ tốt các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường ngày một hiệu quả hơn [H1-1.1-07]. Hoạt động tổ chuyên môn, tổ văn phòng đã tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ viên chức của trường hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua của đơn vị [H1-1.2-14].

Các tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Ðặc biệt, tổ chuyên môn khối 4,5 có những chuyên đề như: Dạy theo phương pháp bàn tay nặn bột, đổi mới phương pháp dạy học phân môn Lịch sử lớp 5 đã góp phần cùng các tổ chuyên môn còn lại nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [H1-1.4-10]; Tuy nhiên, các tổ chuyên môn khối 2, khối 3 chưa có các biện pháp, giải pháp mang tính đột phá để nâng cao chất lượng các hoạt động của tổ.

2. Điểm mạnh:

Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng được thành lập đúng theo qui định Điều lệ Trường Tiểu học, thực hiện xây dựng kế hoạch hoạt động đúng theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 về Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học. các tổ hoạt động theo đúng chức năng và nhiệm vụ được phân công, tuy nhiên tổ chuyên môn khối 4 và khối 5 thực hiện nhiều chuyên đề ở từng năm góp phần nâng cao chất lượng của nhà trường.

3. Điểm yếu:    

Các tổ chuyên môn khối 2, khối 3 chưa có các biện pháp, giải pháp mang tính đột phá để nâng cao chất lượng các hoạt động của tổ.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Tiếp tục phát kết quả đã đạt được, nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ và tổ chức chuyên đề. Từ năm học 2023 – 2024, hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng nội dung sinh hoạt tổ có hiệu quả hơn và tổ chức các chuyên đề đối với các phân môn còn vướng mắc nhằm tháo gỡ để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, nhất là trong các tổ khối 2 và 3.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học

 Mức 1:

a) Có đủ các khối lớp cấp Tiểu học;

b) Học sinh đ­ược tổ chức theo lớp học; lớp học được tổ chức theo quy định;

c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

Mức 2:

a) Trường có không quá 30 (ba mươi) lớp;

b) Sĩ số học sinh trong lớp theo quy định;

c) Tổ chức lớp học, linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Đầu năm hoc, Hiệu trưởng họp triển khai nhiệm vụ năm học mới và phân công giáo viên phụ trách mỗi lớp học. Mỗi lớp học có 1 giáo viên chủ nhiệm phụ trách [H1-1.5-01]. Năm học 2022-2023, trường có 10 lớp học với 259 học sinh, có đủ các lớp từ khối lớp 1 đến khối lớp 5. Trong đó, khối 1 gồm 2 lớp có 46 học sinh, khối 2 gồm 1 lớp có 39  học sinh, khối 3 gồm 2 lớp có 46  học sinh, khối 4 gồm 2 lớp có 50 học sinh,  khối 5 gồm 3 lớp có 78 học sinh [H1-1.5-02].

Học sinh được tổ chức theo từng lớp học, lớp học được tổ chức theo qui định, học sinh có khoản cách đi học từ nhà đến trường điều thuận lợi. Mỗi lớp đều có 1 lớp trưởng và 2 lớp phó. Mỗi lớp được chia thành nhiều tổ, mỗi tổ đều có tổ trưởng tổ phó đảm bảo đúng theo khoản 1, khoản 2 Điều 16 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 về Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học [H1-1.5-03].

 Lớp học được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ, lớp trưởng, lớp phó và tổ trưởng tổ phó đều được giáo viên chủ nhiệm giới thiệu cho lớp, tổ bầu chọn luân phiên trong năm học. Hoạt động của lớp học đảm bảo tính dân chủ, tự quản hợp tác đảm đúng theo qui định tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 về Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học [H1-1.5-04]. Tuy nhiên, do đặc điểm học sinh tiểu học nên ý thức tự quản của các em còn thấp, giáo viên chủ nhiệm gặp khó khăn.

1.2. Mức 2:

Năm học 2022-2023, Trường có 10 lớp với 259 học sinh, tỉ lệ 1.15 lớp/1 phòng học, các phòng học được xây dựng cao ráo, thoáng mát giúp học sinh ham thích đến trường và có điều kiện học tập tốt hơn [H1-1.5-02].

Sĩ số bình quân học sinh trên lớp là 25,9 học sinh/lớp  đảm bảo theo quy định tại mục 1, Điều 16 của Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học, qui định là  không quá 35 học sinh /lớp [H1-1.5-02]. Tuy nhiên, trong năm học 2022-2023 trường có một lớp sĩ số học sinh cao hơn so với quy định (Lớp 2). 

Nhà trường bố trí tổ chức lớp học linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục theo hướng mô hình trường học hiện nay, hình thức dạy học luôn linh động và dân chủ, hợp tác với các hoạt động giáo dục phù hợp thông qua một số hình ảnh về tổ chức lớp học linh hoạt [H1-1.5-04].

2. Điểm mạnh:

Trường 10 lớp với 259 học sinh; có đủ các khối từ khối 1 đến khối 5, học sinh được tổ chức theo lớp học, bình quân  học sinh 25,9/lớp không quá 35 học sinh. Lớp học được tổ chức theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

3. Điểm yếu:

Trong năm học 2022-2023 còn một lớp sĩ số học sinh 39 (Khối lớp 2). Do đặc điểm học sinh Tiểu học nên ý thức tự quản của các em còn thấp, giáo viên chủ nhiệm gặp khó khăn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:     

Tiếp tục duy trì tổ chức các lớp học theo nguyên tắc tự quản, dân chủ, đảm bảo đủ các khối lớp theo quy định. Hiệu trưởng xem xét điều kiện cụ thể của từng lớp để phân công phù hợp, nhằm khắc phục tình trạng học sinh quá 35 học sinh/lớp cho năm học 2023 - 2024. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên Tổng phụ trách Đội hướng dẫn và giáo dục các em từng bước về ý thức k luật để các em có thói quen giữ gìn nền nếp tốt hơn cho những năm học tiếp theo.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

Mức 1:

a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;

b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật chất; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;

c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2:

a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3:

Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định tại Điều 21 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học. Tất cả hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và căn cứ vào khoản 1, Điều 30 và Điều 31 của Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về công tác văn thư. Ngoài ra còn có các loại sổ ghi nhận các văn bản đi và đến như: Sổ quản lý các văn bản, công văn đi [H1-1.6-01]; sổ quản lý các văn bản, công văn đến [H1-1.6-02]; Các loại  hồ sơ theo qui định đối với văn thư lưu trữ như: Sổ đăng bộ, học bạ, bảng tổng hợp đánh giá kết quả học tập của học sinh, kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường và kế hoạch hoạt động giáo dục theo năm học, hồ sơ phổ cập giáo dục Tiểu học, sổ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, hồ sơ quản lý tài sản, tài chính… đối với giáo viên gồm các loại hồ sơ sau: Kế hoạch bài dạy, sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và theo dõi đánh giá kết quả học tập của học sinh, sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên chủ nhiệm)… Hồ sơ lưu trữ theo từng mảng hoạt động giáo dục và người phụ trách hoạt động nào thì lưu trữ hồ sơ phục vụ hoạt động đó, được phân loại hồ sơ nào lưu trữ 5 năm, 10 năm và lưu vĩnh viễn, được sắp xếp theo danh mục hồ sơ lưu trữ của nhà trường một cách khoa học gọn gàng [H1-1.6-03].

Hằng năm, nhà trường lập dự toán ngân sách trình cấp thẩm quyền phê duyệt [H1-1.6-04]. Trên cơ sở đó, nhà trường xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện thu, chi theo dự toán, tổ chức quản lý sử dụng kinh phí đúng theo nguyên tắc tài chính và qui định của ngành [H1-1.6-05]. Định kỳ hằng tháng, năm thực hiện công khai trong các lần họp toàn thể cán bộ viên chức và niêm yết công khai theo Thông tư 36/2017/TT-BGGĐT ngày 28/12/2017 [H1-1.6-06]; [H1-1.6-07]. Hàng năm, thông qua Hội nghị viên chức, Hiệu trưởng nhà trường lấy ý kiến điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định hiện hành trong thu, chi tài chính [H1-1.6-08]. Hàng năm, tổ chức kiểm kê đánh giá tỉ lệ hao mòn tài sản để quản lý và sử dụng tài sản đúng theo mục đích [H1-1.6-09]. Phân công trách nhiệm các bộ phận, các cá nhân có liên quan đến việc sử dụng tài sản ký nhận bàn giao hàng năm đúng theo quy định và chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản mình đang sử dụng [H1-1.6-10]. Cuối năm thực hiện tự kiểm tra công tác tài chính, tài sản hiện có để báo cáo với cấp có thẩm quyền [H1-1.6-11].

Trên cơ sở Quy chế chi tiêu nội bộ đã được xây dựng nhà trường quản lý sử dụng tài chính đúng theo quy định và chi trả chế độ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên kịp thời, phục vụ tốt cho các hoạt động giáo dục trong đơn vị thông qua biên bản thẩm tra và kiểm tra của cấp có thẩm quyền [H1-1.6-12]. Các tài sản trên cấp và tài sản trường tự mua hoặc tài sản do mạnh thường quân tặng được thực hiện thủ tục giao, nhận đúng theo quy đinh [H1-1.6-13]. Từ 2018 đến nay, ngân sách chi cho các hoạt động của nhà trường và tài sản đều sử dụng đúng mục đích có nêu trong báo cáo sơ, tổng kết [H1-1.1-08].

1.2. Mức 2:

Nhà trường đã thúc đẩy việc ứng dng công nghệ thông tin và mang lại hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường. Đó là việc sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu dùng trong việc quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phần mềm Misa quản lý tài chính, tài sản, hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành, phần mềm quản lý hồ sơ CBVC, phần mềm vnedu quản lý học sinh [H1-1.6-14]. Với tính năng CNTT phù hợp nên đã được cấp có thẩm quyền triển khai về từng đơn vị trường học ứng dụng thực hiện đạt hiệu quả, tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp cho trường quản lý nắm bắt kịp thời và chính xác. Tuy nhiên, việc cập nhật các yêu cầu trong công tác quản lý hành chính của nhà trường đôi lúc còn chậm, chưa kịp thời.

Hằng năm, nhà trường được bộ phận tài vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú kiểm tra định kỳ đều đánh giá nhà trường thực hiện việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản đúng pháp luật; trong 5 năm liền kề, nhà trường không vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính,tài chính, tài sản [H1-1.6-12].

1.3. Mức 3:

Hằng năm, nhà trường chưa có xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

2. Điểm mạnh:

Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học. Các khoản thu, chi trong nhà trường được công khai minh bạch theo đúng qui định, không xảy ra khiếu nại tố cáo liên quan đến công tác quản lí tài chính, tài sản.

3. Điểm yếu:

Việc cập nhật các yêu cầu trong công tác quản lý hành chính của nhà trường đôi lúc còn chậm chưa kịp thời. Trường chưa có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:     

Thực hiện hồ sơ đầy đủ và sắp xếp khoa học theo quy định của Luật lưu trữ. Thực hiện nghiêm túc các quy định về tài chính; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, chi tiết; công khai tài chính theo định kỳ. Hằng năm, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, để phối hợp tốt giữa nhà trường với Hội cha mẹ học sinh, Hội khuyến học xã, các đoàn thể …vận động các mạnh thường quân nhằm tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp để hỗ trợ hoạt động của nhà trường. Cử văn thư tham gia tập huấn công tác hành chính và cử kế toán tham gia tốt các lớp tập huấn nâng cao về tài chính, tài sản, vận dụng tốt CNTT trong quản lý hành chính, tài chính tài sản của nhà trường kể từ năm học 2022 – 2023 và các năm học tiếp theo.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

          Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

Mức 1:

a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;

b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả các hoạt động của nhà trường;

c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Hằng năm, căn cứ vào thực tế đội ngũ hiện có, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên dựa trên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, tình hình hoạt động của đơn vị và các văn bản chỉ đạo của phòng GD&ĐT về phát triển đội ngũ [H1-1.7-01]. Ngoài ra trường còn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được triển khai đến từng giáo viên tự xây dựng kế hoạch cá nhân để tự học theo kế hoạch trường đề ra [H1-1.7-02].

Trên cơ sở đội ngũ hiện có, Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên một cách cụ thể, rõ ràng, hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người và đảm bảo hiệu quả để thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong nhà trường, nhằm khai thác lợi thế của mỗi thành viên góp phần thúc đẩy mọi hoạt động có chất lượng theo chỉ tiêu trong kế hoạch đề ra [H1-1.7-03]. Công tác quản lý về nhân sự, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đúng theo quy định Điều lệ Trường Tiểu học [H1-1.7-04]. Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều có văn bằng, chứng chỉ đáp ứng theo yêu cầu trong công tác theo nhiệm vụ chuyên môn [H1-1.7-05].

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được đảm bảo quyền lợi theo quy định về: thời gian làm việc, thời gian nghỉ hàng năm, định mức tiết dạy, chế độ giảm định mức đối với giáo viên kiêm nhiệm dạy đúng, đủ tiết, giải quyết nghỉ phép đúng quy định thể hiện qua Quy chế làm việc của trường [H1-1.7-06]. Chế độ lương và phụ cấp khác của giáo viên, nhân viên hàng tháng [H1-1.7-07]. Ngoài ra, giáo viên và nhân viên còn được thực hiện nhiệm vụ và được đảm bảo theo các quyền quy định tại Điều 27, 28, 29 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng để phát huy năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [H1-1.7-08].

1.2. Mức 2:

Đơn vị thường xuyên rà soát, đánh giá kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ viên chức, thông báo kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phát triển đội ngũ  theo từng giai đoạn [H1-1.7-09]. Trên cơ sở đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hằng năm, nhà trường đã có những giải pháp cụ thể như: Khen thưởng động viên kịp thời những tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong công tác dạy học và hoạt động phong trào như: Hội thi giáo viên dạy giỏi, Hội thi viết đúng- viết đẹp, Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi,… xét nâng lương trước thời hạn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên xuất sắc được cấp trên công nhận, nhằm để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường thông qua báo cáo sơ, tổng kết công đoàn [H1-1.3-07] và báo cáo sơ, tổng kết năm học của trường [H1-1.1-08]. Tuy nhiên, công tác tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên chưa thường xuyên nên hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn hạn chế.

2. Điểm mạnh:

Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Đầu năm học nhà trường phân công sử dụng cán bộ quản lý, viên chức hợp tình, hợp lý, đảm bảo hiệu quả góp phần nâng cao năng lực và sở trường của của mọi thành viên trong đơn vị. Quyền lợi của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo thực hiện đúng quy chế làm việc của đơn vị. Lương và các phụ cấp thực hiện đúng theo quy định và khen thưởng động viên khuyến khích cho viên chức trong đợn vị kịp thời.

3. Điểm yếu:

Công tác tự học, tự bồi dưỡng tin học của một số giáo viên chưa thường xuyên nên hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:     

          Tiếp tục phát huy mặt mạnh đã đạt được như: Hiệu trưởng thực hiện phân công nhiệm vụ cho từng viên chức trong đơn vị hợp lý, phát huy sở trường, năng lực của mỗi người trong nhà trường. Hằng năm, Hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của đội ngũ trong nhà trường để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng soạn giảng công nghệ thông tin cho giáo một cách cụ thể. Phối hợp với ban chấp hành công đoàn cơ sở thường xuyên động viên giáo viên tích cực hơn nữa trong công tác tự học, tự bồi dưỡng trình độ tin học, để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ kể từ năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

Mức 1:          

a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;

b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;

c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2:

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Vào đầu năm học, Hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của S Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và điều kiện thực tế của địa phương, tình hiện thực tiễn của nhà trường để xây dựng dự thảo kế hoạch dạy học, giáo dục theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học. Kế hoạch dạy học, giáo dục của nhà trường được xây dựng dựa trên kế hoạch chiến lược xây dựng, phát triển nhà trường, rồi đưa ra Hội nghị viên chức đầu năm học để lấy ý kiến tập thể trong đơn vị góp ý, thống nhất, sau đó tiến hành điều chỉnh, bổ sung cho hoàn chỉnh các mặt hoạt động, rồi tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch [H1-1.1-06].

Trong từng năm học, Phó hiệu trưởng, các tổ chức đoàn thể và các Hội như: Công đoàn cơ sở, tổng phụ trách đội, Ban đại diện CMHS, và các tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng, các bộ phận trong nhà trường ... căn cứ vào kế hoạch dạy học, giáo dục của nhà trường để xây dựng kế hoạch riêng của mình phụ trách rồi triển khai đúng theo quy định như: Kế năm học của nhà trường [H1-1.1-06]; Kế hoạch chuyên môn của Phó hiệu trưởng [H1-1.8-01]; Kế hoạch công đoàn cơ sở [H1-1.3-06]; Kế hoạch hoạt động đội TNTP Hồ Chí Minh [H1-1.3-08]; Kế hoạch hoạt động Ban ĐDCMHS [H1-1.3-09]; Kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, tuần cụ thể của tổ chuyên môn phù hợp theo chương trình giảng dạy và giáo dục, từng giáo viên có kế hoạch dạy học tuần thực hiện giảng dạy đúng theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H1-1.4-04]; Kế hoạch hoạt động của tổ văn phòng [H1-1.4-06].

Theo định kỳ hằng tháng, cuối học kì, cuối năm học và lần họp toàn thể CBVC, các lần họp tổ, các lần họp của các bộ bận của nhà trường điều tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch xem xét những ưu điểm thì phát huy, nhân rộng, còn hạn chế thì góp ý, điều chỉnh để thực hiện đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới như: Họp toàn thể CBVC [H1-1.6-06]; Họp chuyên môn của tổ [H1-1.4-05]; báo cáo sơ, tổng kết năm học [H1-1.1-08]. Tuy nhiên kế hoạch của tổ chuyên môn, phần chỉ tiêu môn học của một số lớp chưa sát với tình hình thực tế học sinh của lớp.

1.2. Mức 2:

Căn cứ kế hoạch đề ra, nhà trường đã có những biện pháp chỉ đạo kịp thời, kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục có hiệu quả, thông qua thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ của trường hàng năm [H1-1.8-02].Các biện pháp chỉ đạo, quản lý, điều hành các mảng hoạt động của nhà trường được cơ quan quản lý giáo dục cấp trên đánh giá đạt hiệu quả [H1-1.8-03].

2. Điểm mạnh:

Hằng năm, nhà trường có xây dựng các kế hoạch giáo dục và dạy học phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường. Tổ chức quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh đúng theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học; Thực hiện quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định. Thường xuyên đề ra các biện pháp hợp lý để đánh giá, điều chỉnh các hoạt động giáo dục quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

3. Điểm yếu:

Kế hoạch của tổ chuyên môn, phần chỉ tiêu môn học của một số lớp chưa sát với tình hình thực tế học sinh của lớp.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:     

Tiếp tục phát huy những mặt đã đạt được như: Xây dựng các kế hoạch dạy học và giáo dục trong nhà trường phù hợp hướng dẫn của ngành, phù hợp với quy định hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường… phát huy được nội lực trong đơn vị để hoàn thành tốt các chỉ tiêu trong các kế hoạch đề ra. Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng duyệt và kiểm tra chỉ tiêu kế hoạch cho sát với tình hình lớp kể từ năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Mức 1:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;

b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;

c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2:

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Vào đầu năm học, Hiệu trưởng xây dựng dự thảo kế hoạch năm học, quy chế làm việc, quy chế dân chủ, nội qui và các qui định khác của đơn vị Để toàn thể viên chức trong đơn vị tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến các nội dung đó, sau đó điều chỉnh bổ sung đưa vào thực hiện. Riêng quy chế dân chủ của nhà trường được xây dựng và triển khai thực hiện đúng theo Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/05/2020 về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập [H1-1.9-01]; [H1-1.9-02]; [H1-1.9-03]; [H1-1.7-06]; các nội dung trên được tập thể thống nhất rồi thực hiện công khai đúng theo qui định [H1-1.6-07].

Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, công khai nên trong các năm qua, nhà trường không có nhận được được đơn thư liên quan đến các trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gì đối với đội ngũ CBVC trong đơn vị. [H1-1.9-04].

Hằng năm, trong lần Hội nghị CBVC nhà trường có thông qua báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, báo cáo của ban thanh tra nhân dân, nhằm đánh giá những mặt đạt được, cũng như hạn chế, để từ đó đề ra các giải pháp thực hiện tốt hơn, trong việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường [H1-1.9-05]; [H1-1.9-06]; [H1-1.3-11].

1.2. Mức 2:

Hàng năm, Ban thanh tra nhân dân đại diện tập thể CBVC xây dựng kế hoạch hoạt động để giám sát việc thực hiện các mảng hoạt động, việc thực hiện dân chủ của nhà trường [H1-1.9-07]; Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên, nhân viên trong các lần họp sợ va chạm nên ngại tham gia đóng góp ý kiến.

2. Điểm mạnh:

Toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong đơn vị thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Các thành viên trong đơn vị được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng các kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường trong các lần họp và Hội nghị trong năm học.

3. Điểm yếu:

Trong đơn vị vẫn còn một số giáo viên, nhân viên trong các lần họp sợ va chạm nên ngại tham gia đóng góp ý kiến.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:     

Duy trì tốt công tác tiếp công dân, phát huy tính dân chủ tập trung trong nhà trường đã đạt được trong các năm học qua.

Kể từ năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo, trong các lần họp Hiệu trưởng phân công những thành viên không tham gia phát biểu ý kiến, chuẩn bị ý kiến để phát biểu trong một số lần họp liên quan, để từng bước giúp cho các thành viên này từng bước mạnh dạn phát biểu ý kiến mình trong các lần họp sau.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

Mức 1:

a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

b) Có hộp thư góp ý,  đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;

c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;

b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Đầu năm học, nhà trường đều có xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trường họcthực hiện nghiêm túc theo kế hoạch [H1-1.10-01]. Kế hoạch phòng, chống bạo lực trong nhà trường [H1-1.10-02]. Để đảm bảo an toàn về phòng chống cháy, nổ [H1-1.10-03]; Kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích [H1-1.10-04]; Kế hoạch phổ cập bơi cho học sinh [H1-1.10-05]; Kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông [H1-1.10-06]; Trường học đạt tiêu chuẩn về an ninh, trật tự và trường học văn hóa được cấp trên quyết định công nhận  [H1-1.10-07];  [H1-1.10-08]

Nhà trường có hộp thư góp ý [H1-1.10-09] và các hình thức khác (số điện thoại đường dây nóng là 0975067113 để tiếp nhận, xử lý các thông tin, phản ánh của người dân, đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường [H1-1.10-10].

Trong những năm học qua đơn vị không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường; tập thể sư phạm nhà trường luôn đoàn kết, quan tâm giúp đỡ nhau trong mọi công việc.

1.2. Mức 2:

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm hoạ, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường thông qua các buổi họp nhà trường, sinh hoạt dưới cờ; và báo cáo sơ, tổng kết năm học [H1-1.6-06]. Tuy nhiên, ý thức phòng, chống dịch bệnh của một số em còn chưa cao. CBQL, GV, NV chưa được tham gia tập huấn về công tác phòng, chống cháy, nổ.

Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự; phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh và các tổ chức ngoài nhà trường, đặc biệt là cơ quan công an để khi phát hiện có các hiện tượng liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời không để xảy ra trường hợp đặc biệt nào thông qua báo cáo sơ, tổng kết năm học [H1-1.6-06].

2. Điểm mạnh:

Nhà trường luôn có kế hoạch, phương án cụ thể thực hiện đảm bảo về an ninh trật tự; phòng, chống tai nạn thương tích; phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống bạo lực học đường; phòng, chống dịch bệnh cho học sinh và cán bộ, giáo viên; không có hiện tượng kì thị; đảm bảo an toàn phòng tránh các tai tệ nạn hội xâm nhập học đường, xây dựng môi trường học tập an toàn, lành mạnh và thân thiện tạo sự an tâm trong mỗi một cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh.

3. Điểm yếu:

Ý thức phòng, chống dịch bệnh của một số em còn chưa cao. CBQL, GV, NV chưa được tham gia tập huấn về công tác phòng, chống cháy, nổ.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:     

Tiếp tục phát huy công tác bảo vệ trật tự an ninh trong nhà trường. Tổ chức nhiều hoạt động phong phú hơn nữa để trang bị các kiến thức và kỹ năng sống cho các em trong các nội dung như: Vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống các dịch bệnh… Hiệu trưởng tham mưu với cấp trên có thẩm quyền để tổ chức tập huấn cho CBQL, GV, NV về công tác phòng, chống cháy, nổ. Hiệu trưởng phân công Tổng Phụ trách đội phối hợp với nhân viên Y tế và các đoàn thể có liên quan tăng cường giáo dục học sinh bằng nhiều hình thức để giúp các em hiểu biết về các dịch bệnh, từ đó các em có ý thức trong công tác phòng chống dịch bệnh tốt hơn trong năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

  Có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học. Các tổ chức đoàn thể, các bộ phận: Chi bộ, Công đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng thường xuyên phối hợp trong công việc, hoạt động có hiệu quả theo sự lãnh đạo của Chi bộ. Trong quá trình hoạt động, các đoàn thể trong nhà trường đã có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau một cách tích cực. Các bộ phận xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo đúng chức năng quyền hạn của tổ chức mình. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng hoạt động theo đúng kế hoạch, tổ chức sinh hoạt đều đặn theo định kỳ, thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ, thực hiện tốt nhiệm vụ.

Nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động năm học và kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lí giáo dục đối với giáo viên và nhân viên. Nhà trường thực hiện đầy đủ chế độ thông tin và báo cáo theo yêu cầu với các cơ quan có chức năng và thẩm quyền. Thực hiện tốt việc quản lý tài chính và tài sản trong đơn vị, các chế độ chính sách của CBVC đều thực hiệu đầy đủ và kịp thời. Hoạt động của các tổ chức trong trường dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai nên không xảy ra mất đoàn kết nội bộ. Trường có xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt về đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, chủ động sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch phát triển của nhà trường. Bên cạnh những mặt đạt được còn sẽ khắc phục những hạn chế sau: Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển chưa có sự tham gia ý kiến rộng rãi trong phụ huynh học sinh và cộng đồng. Một số thành viên trong Hội đồng chấm chọn sáng kiến cấp trường khả năng tư vấn đôi lúc còn hạn chế. Công tác báo cáo của Tổng Phụ trách đội về trên đôi khi chưa kịp thời. Trong năm học 2022-2023 còn một lớp sĩ số học sinh/ lớp còn cao so với quy định. Do đặc điểm học sinh Tiểu học nên ý thức tự quản của các em còn thấp. Việc cập nhật các yêu cầu trong công tác quản lý hành chính của nhà trường đôi lúc còn chậm chưa kịp thời. Trường chưa có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường. Công tác tự học, tự bồi dưỡng tin học của một số giáo viên chưa thường xuyên nên hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn hạn chế. Sân trường do hệ thống thoát nước còn chậm nên sau khi mưa sân chơi bị đọng nước và đóng rong nên ảnh hưỡng đến một số hoạt động ngoài giờ vào mùa mưa. Ý thức phòng, chống dịch bệnh của một số em còn chưa cao. CBQL, GV, NV chưa được tham gia tập huấn về công tác phòng, chống cháy, nổ.

- Mức 1:

          + Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%.

          + Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.

- Mức 2:

          + Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%.

          + Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.

- Mức 3:

          + Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 01/04 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 25%.

  + Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 03/04 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 75%

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Mở đầu:

Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức thực hiện cơ cấu tổ chức nhà trường đúng theo Điều lệ Trường Tiểu học. Cán bộ quản lý trong nhà trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều đạt trình độ Đại học sư phạm chuyên ngành giáo dục Tiểu học, đã tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị và được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý giáo dục.

Đội ngũ giáo viên, nhân viên có trách nhiệm cao trong công tác, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hầu hết giáo viên đều đạt trình độ cao đẳng và đại học sư phạm, có tay nghề vững vàng, luôn tích cực học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trường chưa có đủ số lượng giáo viên theo quy định.

Học sinh của nhà trường đ­ược bảo vệ, chăm sóc và đối xử bình đẳng, học sinh chăm ngoan, thực hiện tốt các nhiệm vụ của người học theo nội quy của nhà trường.

Tiêu chí 2.1: Đối với Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng

Mức 1:

a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;

b) Được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng trở lên;

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên.

b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định. Được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức khá trở lên. Trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức tốt.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng đều đạt trình độ Đại học chuyên ngành tiểu học. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đã qua lớp trung cấp lý luận chính trị, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 28/BGDĐT ngày 04 tháng 09 năm 2020 Ban hành Điều lệ trường Tiểu học [H2-2.1-01].

Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng có năng lực quản lý, điều hành tốt. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng. Được phòng GDĐT đánh giá, xếp loại từ ”Hoàn thành tốt” trở lên, theo quy định chuẩn Hiệu trưởng trường Tiểu học [H2-2.1-02]

Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý giáo dục theo quy định.

1.2. Mức 2:

Trong 05 năm từ 2018 đến 2023 Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng có 05 năm được đánh giá đạt mức ”Hoàn thành tốt” trở lên, theo quy định chuẩn Hiệu trưởng [H2-2.1-02]

Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị đạt trình độ trung cấp có chứng chỉ chứng nhận [H2-2.1-01]. hằng năm Hiệu trưởng tổ chức họp lấy ý kiến của giáo viên, nhân viên góp ý về công tác quản lý giáo dục được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm cao [H2-2.1-04].

1.3. Mức 3:

Trong 05 năm từ 2018 đến 2023 Hiệu trưởng được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức ”Hoàn thành tốt” trở lên, theo quy định chuẩn Hiệu trưởng [H2-2.1-03].

2. Điểm mạnh:

Trong 05 năm từ 2018 đến 2023 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng có 05 năm được đánh giá đạt mức ”Hoàn thành tốt” trở lên, theo quy định chuẩn Hiệu trưởng, có phẩm chất chính trị vững vàng, lối sống giản dị, trung thực. Tham gia tốt các lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, chính trị và năng lực quản lí. Có kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý trường học. Luôn năng động, sáng tạo và điều hành công việc nhà trường đạt hiệu quả cao. Thực hiện đúng với chức năng nhiệm vụ theo quy định.

3. Điểm yếu:

Công tác kiểm tra hoạt động dạy học có lúc còn chậm so với kế hoạch.

 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Cán bộ quản lý nhà trường duy trì và tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng và tham gia đầy đủ các lớp học bồi dưỡng chuyên môn. Hiệu trưởng sắp xếp, điều chỉnh lịch làm việc phù hợp thực tế, thực hiện việc kiểm tra theo đúng kế hoạch.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên

Mức 1:

a) Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. Có giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh;

b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;

c) Có ít nhất 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2:

a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp.

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50%mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn.

c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%.

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Nhà trường chưa có đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các quy định khác, 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Trường có 12 giáo viên trực tiếp giảng dạy đạt tỉ lệ 1,2 giáo viên/lớp, có 9 giáo viên chủ nhiệm lớp và 03 giáo viên chuyên dạy các môn như: Thể dục, Anh văn, Mĩ thuật  [H1-1.7-04]

Giáo viên của trường đủ trình độ đạt chuẩn theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học. [H2-2.2-01] Một số giáo viên lớn tuổi nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học còn chậm.

Tính đến thời điểm năm 2023 nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên [H1-1.4-08].

1.2. Mức 2:

Tính đến năm 2022-2023 nhà trường có 12 giáo viên có trình độ đạt chuẩn tỉ lệ 100 %  [H 2-2.2-01]

Tính từ năm 2018 đến năm 2023 nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên [H1-1.4-08].

Trong nhiều năm qua tính đến năm học 2022-2023, tất cả giáo viên chấp hành tốt các quy định của ngành, của đơn vị không có giáo viên bị kỷ luật .

1.3. Mức 3:

Từ năm 2018  đến năm 2023  nhà trường có 12 giáo viên có trình độ đạt chuẩn tỉ lệ 100 %  [H2-2.2- 01].

Trong 05 năm từ 2018 đến 2022, tất cả giáo viên thực hiện tốt chuẩn nghề nghiệp và có 100% giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó giáo viên  đạt trên 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt [H1-1.4-08].

2. Điểm mạnh

100% giáo viên của trường có trình độ đào tạo đạt chuẩn. Tất cả giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, không có giáo viên nào bị kỷ luật.

3. Điểm yếu

Đội ngũ giáo viên nhà trường chưa đảm bảo về số lượng, tỷ lệ giáo viên đứng lớp chưa đảm bảo theo quy định. Một số giáo viên lớn tuổi việc ứng dụng thông tin còn hạn chế trong việc báo cáo thống kê trên các phần mềm.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục duy trì các điểm mạnh nêu trên và kiến nghị cấp trên để bổ sung thêm giáo viên theo qui định. Hiệu trưởng tạo điều kiện để giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia các lớp học tự bồi dưỡng theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đặc biệt là việc nâng cao về trình độ CNTT.

5. Tự đánh giá: không Đạt

Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên

Mức 1:

a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;

b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực.

c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Mức 2:

a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định.

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm.

b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Nhà trường có số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các qui định khác

Trường có đủ nhân viên phục vụ cho công tác hoạt động của nhà trường như: 01 nhân viên thư viện , 01 nhân viên văn thư kiêm y tế, 01 kế toán. Tất cả nhân viên được phân công công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo và hợp lý theo năng lực của mỗi người [H1-1.5-01]. Qua nhiều năm học, đội ngũ nhân viên nhà trường ra sức phấn đấu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao [H2-2.2-01]

1.2. Mức 2:

Nhà trường có đủ số lượng nhân viên theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập [H1-1.5-01].  

Từ năm 2018 đến năm 2023 nhân viên luôn thực hiện tốt nhiệm vụ nên không có nhân viên nào bị vi phạm kỷ luậtluôn hoàn thành tốt nhiện vụ được giao

[H2-2.3-01].

1.3. Mức 3:

Nhân viên có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm; nhân viên kế toán- có bằng đại học; nhân viên văn thư, thư viện – thiết bị có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên theo chuyên môn được giao hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng do cơ quan có thẩm quyền cấp [H2-2.2-01]. Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm. Từ năm 2018 đến năm 2023, trường còn thiếu nhân viên y tế nên công tác phối hợp chưa nhịp nhàng.

2. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ số lượng nhân viên theo từng mảng phụ trách, đều đạt trình độ đào tạo và được phân công đảm nhận công việc phù hợp với vị trí việc làm. Tất cả các thành viên đều có trách nhiệm trong công việc nên luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

3. Điểm yếu

Từ năm 2018 đến năm 2023, trường còn thiếu 1 nhân viên y tế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tất cả nhân viên tiếp tục phát huy năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mình phụ trách để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo. Năm học 2022-2023 tất cả các bộ phận sẽ liên kết với nhau tích cực hơn để thực hiên tốt các kế hoạch đã để ra. Và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bổ sung nhân viên y tế học đường của trường để cơ cấu nhân viên ngày càng được hoàn thiện hơn.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh

Mức 1:

a) Đảm bảo về tuổi học sinh Tiểu học theo quy định;

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;

c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, có các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

Mức 3:

Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Trường đã huy động 100% học sinh trong độ tuổi đến trường .Tất cả học sinh các khối lớp đều đảm bảo quy định về độ tuổi học sinh Tiểu học theo qui định [H2-2.4-01].

Học sinh của trường thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định Điều lệ trường Tiểu học và thực hiện đúng yêu cầu nội quy của nhà trường. Còn một số em còn lơ là, chưa ý thức tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập [H1-1.5-03].

Tất cả học sinh của nhà trường đều được đảm bảo các quyền theo quy định Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác (như Luật Trẻ em) [H1-1.5-03].

1.2. Mức 2:

Nhà trường phát hiện kịp thời những học sinh có biểu hiện vi phạm các hành vi không được làm, có các biện pháp giáo dục uốn nắn phù hợp. Những năm qua không có trường hợp học sinh nào vi phạm kỷ luật [H1-1.2-15]; [H1-1.4- 05].

1.3. Mức 3:

Số lượng học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện ngày một cao

[H1-1.2-15] và tác động tích cực đến các hoạt động của lớp, của nhà trường [H1-1.2-15].

2. Điểm mạnh

Hằng năm, nhà trường đã huy động 100% học sinh trong độ tuổi đến trường. Tất cả học sinh các khối lớp đều đảm bảo quy định về độ tuổi. Đa số học sinh chăm ngoan, lễ phép và thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của nhà trường; được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng, đối xử bình đẳng và đảm bảo các quyền của học sinh theo quy định.

3. Điểm yếu

Một số em ham chơi, học tập còn lơ là chưa có ý thức tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2022-2023, trường tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định Điều lệ trường Tiểu học và thực hiện đúng yêu cầu nội quy của nhà trường.

Từ năm học 2022-2023, hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm tăng cường kết hợp với gia đình học sinh nhắc nhở và rèn luyện cho các em có ý thức tự giác trong học tập để nâng cao chất lượng học tập.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 2

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục của đơn vị. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đã qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy nên có nhiều kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo hoạt động giáo dục của nhà trường. Đa số giáo viên đạt chuẩn, chất lượng giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo. Tỉ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp ngày càng tăng. Nhân viên của trường đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Học sinh của nhà trường được đảm bảo quy định về độ tuổi. Tất cả học sinh đều đ­ược chăm sóc, bảo vệ và đối xử bình đẳng; đ­ược đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất an toàn để học tập và rèn luyện.

Tuy nhiên nhà trường vẫn còn hạn chế:

 Đội ngũ giáo viên chưa đủ về số lượng,Tỉ lệ giáo viên giảng dạy không đạt. Một số giáo viên lớn tuổi việc ứng dụng CNTT vào dạy học còn chậm, khó khăn. Trường chưa có nhân viên y tế học đường. Một số học sinh còn ham chơi, còn lơ là chưa có ý thức tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức 1:

- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 3/4 tiêu chí, đạt tỉ lệ 75%

-Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/04 tiêu chí, đạt tỉ lệ 25%

Mức 2:

- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 3/4 tiêu chí, đạt tỉ lệ 75%

-Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/4 tiêu chí, đạt tỉ lệ 25%

Mức 3:

- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 0/4 tiêu chí, đạt tỉ lệ 0%

- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 4/4 tiêu chí, đạt tỉ lệ 100%

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Mở đầu:

Mở đầu:

          Trong các tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng, có thể nói tiêu chuẩn 3 là tiêu chuẩn trọng tâm về Cơ sở vật chất và trang thiết bị”. Qua khảo sát thực trạng có thể thấy, vị trí điểm trường rất thuận lợi, có khuôn viên riêng biệt, với nhiều cây xanh thoáng mát, phần lớn mặt bằng sân chơi bằng phẳng.

          Nhiều năm qua được ngành chức năng đánh giá cao về việc xây dựng trường lớp xanh sạch đẹp và an toàn; trường học thân thiện, học sinh tích cực. Toàn trường có 02 dãy phòng học và dãy khu hiệu bộ. Các lớp học đều sử dụng bảng chống lóa và đầy đủ bàn ghế, đảm bảo phục vụ làm việc, giảng dạy theo yêu cầu tối thiểu. Công trình nhà xe, nhà vệ sinh đủ để phục vụ sinh hoạt giáo viên và học sinh.

          Hệ thống thoát nước không bị đọng và thu gom đốt rác đáp ứng yêu cầu sạch sẽ đảm bảo cho vẽ mỹ quang của nhà trường. Thư viện nhà trường được công nhận duy trì đạt chuẩn quốc gia năm 2022.

          Trang thiết bị được đầu tư cơ bản, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác dạy và học.

          Hàng năm, nhà trường huy động tối đa các nguồn lực xã hội để xây dựng CSVC và bổ sung trang thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục tại đơn vị.

Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, sân chơi, sân tập

          Mức 1:

          a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;

          b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc hàng rào bao quanh;

          c) Có sân chơi, sân tập thể dục thể thao.

          Mức 2:

         a) Diện tích khuôn viên, sân chơi, sân tập theo quy định;

          b) Sân chơi, sân tập đảm bảo cho học sinh luyện tập thường xuyên và hiệu quả.

          Mức 3:

          Sân chơi, sân tập bằng phẳng, có cây bóng mát, có đồ chơi, thiết bị vận động.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Mức 1:

Khuôn viên trường tổng diện tích là 4241 m2, có cây xanh bóng mát, đảm bảo cảnh quan sạch, đẹp thuận lợi, an toàn cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường [H3-3.1-01]; [H3-3.1-02]; [H3-3.1-03].

Cổng trường, biển tên trường được xây dựng kiên cố có kết cấu đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Hàng rào mặt chính được xây dựng kiên cố, tuy nhiên hàng rào các mặt còn lại được xây dựng bằng trụ bê tông và rào lưới B40 bao quanh được đưa vào sử dụng từ năm 2017 [H3-3.1-04].

Trường có sân chơi, sân tập thể dục thoáng mát. Mặt bằng khuôn viên được bê tông sạch sẽ, bằng phẳng đảm bảo an toàn cho học sinh vui chơi, rèn luyện thể dục thể thao thao [H3-3.1-05]; [H1-1.6-08]; [H1-1.1-08];.

          Mức 2:

Tổng diện tích khuôn viên trường là 4241m2; tổng số học sinh 259; trung bình  16,37 m2/HS  [H3-3.1-01].

          Trường có sân chơi, sân tập thể dục thoáng mát. Mặt bằng khuôn viên được bê tông sạch sẽ đảm bảo cho học sinh vui chơi, luyện tập thể dục thể thao đạt hiệu quả [H3- 3.1-02];[H3-3.1- 05].

          Mức 3:

Trường có sân chơi, sân tập bằng phẳng, có cây bóng mát, đầy đủ sân chơi, vận động cho giáo viên và học sinh [H3-3.1- 05].

          2. Điểm mạnh:

          Điểm trường đảm bảo đủ diện tích bình quân đối với vùng nông thôn (16,37 m2/HS. ), đã được cấp có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất.

Hệ thống trường lớp được xây dựng khoa học, hợp lý. Cảnh quan sư phạm nhà trường đẹp và thoáng đãng. Hệ thống sân chơi bãi tập đáp ứng nhu cầu về giáo dục thể chất và các hoạt động vui chơi của học sinh.

          Biển và cổng trường kiên cố, hàng rào bao quanh khuôn viên riêng biệt. Cảnh quan nhà trường luôn sạch đẹp, là một trong những đơn vị được đánh giá cao về phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và xanh sạch đẹp, an toàn.

          3. Điểm yếu:

Hàng rào bao quanh chưa được kiên cố, chủ yếu làm bằng lưới B40. Thiết bị trò chơi vận xuống cấp và chưa đáp ứng cho học sinh vui chơi.

 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục duy trì các mặt ưu điểm đã có và không ngừng chăm sóc cảnh quang, luôn xanh, sạch đẹp.

Hiệu trưởng tích cực tham mưu với chính quyền địa phương và các nguồn hỗ trợ của dự án trên địa bàn để đầu tư xây dựng hàng rào kiên cố; phân công nhân viên Thiết bị lên kế hoạch mua sắm bổ sung đồ chơi, thiết bị vận động đáp ứng cho mục đích giáo dục của nhà trường vào năm 2024.

          5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.

Tiêu chí 3.2: Phòng học

          Mức 1:

                   a) Đủ mỗi lớp một phòng học riêng, quy cách phòng học theo quy định;

          b) Bàn, ghế học sinh đúng tiêu chuẩn và đủ chỗ ngồi cho học sinh; có bàn ghế phù hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập (nếu có); bàn, ghế giáo viên, bảng lớp theo quy định;

          c) Có hệ thống đèn, quạt (ở nơi có điện); có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.

          Mức 2:

          a) Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định;

          b) Tủ đựng thiết bị dạy học có đủ các thiết bị dạy học;

          c) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn, ghế học sinh theo quy định.

          Mức 3:

          Có các phòng riêng biệt để dạy các môn âm nhạc, mỹ thuật, khoa học và ngoại ngữ; có phòng để hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu (nếu có).

1. Mô tả hiện trạng:

          Mức 1:

Trường có 11 phòng học kiên cố, đảm bảo cho 10 lớp học 2 buổi/ngày từ khối 1- khối 5. Mỗi phòng học đảm bảo đúng quy cách theo quy định, đủ ánh sáng, thoáng mát, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định vệ sinh trường học .[H3-3.1-02];[H1-1.5- 01].

Trường được trang bị bàn, ghế học sinh đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh toàn trường, mỗi lớp có một bộ bàn ghế giáo viên riêng, có đủ đồ dùng dạy học. [H3-3.2-01]; Tất cả các phòng học được lắp bảng chống loá Hàn quốc màu xanh có kích thước rộng 1,22m, dài 2,38m và có kẻ hàng ngay ngắn. Bảng chống lóa được treo chính giữa phòng học, phù hợp với tầm nhìn của học sinh .[H3-3.2-02] 

  Tất cả phòng học của trường đều được trang bị hệ thống đèn, quạt đảm bảo đủ sáng và đủ mát cho học sinh ngồi học; tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học được trang bị đủ đáp ứng được yêu cầu bảo quản thiết bị dạy học cho mỗi lớp [H3-3.2- 03].

          Mức 2:

Diện tích các phòng học đảm bảo đáp ứng  yêu cầu dạy và học. Mỗi phòng học đều có tủ đựng thiết bị dạy học, thiết bị dạy học phục vụ hiệu quả cho việc dạy học trên lớp.

Trường được trang bị bàn, ghế học sinh đảm bảo đủ bàn ghế cho học sinh ngồi học, tuy nhiên bàn ghế chưa đáp ứng cho từng lứa tuổi học sinh do cùng kích thước chung cho cả năm khối lớp. Một số bàn ghế học sinh sử dụng lâu năm đã xuống cấp hư hỏng, bàn ghế gỗ được đóng đồng loạt từ trước do vậy chưa theo kích cỡ từng độ tuổi  của từng lớp.

          Mức 3:

          Trường có các phòng riêng biệt để dạy các môn âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ. Thiếu một số phòng qui định theo TT13/2020/TT-BGDĐT, ngày 26/5/2020, Phòng khoa học xã hội;...

          2. Điểm mạnh:

          Đảm bảo đủ phòng học và trang thiết bị cần thiết phục vụ dạy học, được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khá đầy đủ theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia (phòng học, phòng chức năng,…).

          Có đủ bàn ghế cho việc học 2 buổi/ngày. Tất cả giáo viên và học sinh đều quan tâm việc trang trí trường lớp thân thiện, sạch đẹp và thoáng mát.

         Tất cả các phòng học đều sử dụng bảng chống lóa. Hầu hết các phòng có cửa sổ thông thoáng, đảm bảo ánh sáng theo đúng yêu cầu về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.

          3. Điểm yếu:

Nhà trường chưa có phòng khoa học xã hội. Bàn ghế học sinh trước đây được trang bị đồng loạt một cỡ nên chưa theo kích cỡ từng độ tuổi của từng lớp. Các tủ thiết bị ở lớp được cấp lâu năm nên đã xuống cấp.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục khai thác sử dụng và bảo quản tốt khối phòng học và các phòng chức năng hiện có. Hiệu trưởng tham mưu lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương hỗ trợ thay đổi số bàn ghế chưa đạt chuẩn, trang bị các tủ thiết bị đã xuống cấp, xây dựng thêm phòng học bộ môn còn thiếu.  

          5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị

Mức 1:

          a) Có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng học tin học, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục;

          b) Khối phòng hành chính - quản trị đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường;

          c) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

Mức 2:

          a) Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị theo quy định; khu  bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh;

          b) Có nơi lưu trữ hồ sơ, tài liệu chung.

Mức 3:

          Khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị, được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng:

 Mức 1:

Nhà trường có các phòng phục vụ học tập, phòng học bộ môn như: Phòng giáo dục nghệ thuật, phòng Âm nhạc, phòng Giáo dục thể chất, phòng truyền thống và hoạt động Đội, phòng thiết bị giáo dục- thư viện, đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho các hoạt động giáo dục  [H3- 3.3-01]. Trường chưa có phòng tin học.

Nhà trường có khối phòng hành chính - quản trị theo quy định như: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các phòng chức năng (phòng Giáo viên, Y tế học đường, Văn phòng, phòng thường trực bảo vệ ở gần cổng trường...). Các phòng đều có thiết bị phục vụ công tác quản lý hành chính của nhà trường.[H3-3.3-02].

Nhà trường có khu để xe riêng cho giáo viên và học sinh, có mái che, có kẻ vạch phân chia khoảng cách từng xe. Tuy nhiên khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có diện tích nhỏ [H3-3.3- 03].

Mức 2:

Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị cơ bản đảm bảo theo quy định. Các khối phòng đều được trang bị đầy đủ bàn ghế, các thiết bị phục vụ công tác quản lý hành chính và hoạt động giáo dục. Nhà trường chưa có hội trường, các hoạt động hội họp, hội thảo chủ yếu đều sử dụng ở phòng giáo viên.

Trường có bố trí nơi lưu trữ các loại hồ sơ sổ sách liên quan đến chuyên môn, liên quan đến nhân sự và các bộ phận khác riêng biệt, đầy đủ, đúng quy định [H3-3.3-04].

Mức 3:

Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị riêng biệt với khối lớp học, có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học, hỗ trợ hiệu quả các hoạt động (máy tính nối mạng internet).

2. Điểm mạnh:

Trường có Khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính - quản trị cơ bản đáp ứng theo quy định, có đủ các thiết bị phục vụ công tác quản lý hành chính và hoạt động giáo dục, hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường. Có khu vực để xe riêng cho giáo viên và học sinh.

3. Điểm yếu:

Nhà trường chưa có phòng tin học và hội trường, các hoạt động hội họp, hội thảo chủ yếu đều sử dụng ở phòng giáo viên. Khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh có diện tích nhỏ chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì bảo quản tốt và sử dụng có hiệu quả Khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính - quản trị. Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo hiệu trưởng tham mưu với chính quyền địa phương, lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch cải tạo, xây dựng bổ sung các phòng chức năng đúng quy cách và đầy đủ thiết bị theo quy định nhằm đáp ứng tốt cho công tác quản lý và dạy học của nhà trường. Đồng thời mở rộng thêm nhà xe giáo viên.

          5. Tự đánh giá:  Không đạt

Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước.

          Mức 1:

          a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;

          b) Hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;

          c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

          Mức 2:

          a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;

          b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Mức 1:

          Trường có khu vệ sinh dành cho giáo viên và học sinh, được bố trí phù hợp với cảnh quan trường học. Mỗi khu vệ sinh được chia thành các phòng nam, nữ riêng biệt, đảm bảo an toàn, sạch sẽ phục vụ sinh hoạt cá nhân [H3-3.1-02];[H3-3.1-03].

          Có hệ thống nước sạch, có hợp đồng nước [H3-3.4-01]. Hệ thống thoát nước được xây dựng xung quanh các khối phòng đảm bảo nước không ứ đọng [H3-3.4-02].

 Sân trường, trong lớp đều trang bị  thùng đựng rác có nắp đậy, hằng ngày sau khi các lớp vệ sinh xong các em mang ra rác đổ vào thùng lớn trong sân [H3-3.4-03]. Nhà trường có hợp đồng với bảo vệ để xử lý rác trong nhà trường đúng theo quy định. [H3-3.4-04]; [H3-3.4-05].

Mức 2:

Mỗi dãy phòng học và dãy hành chính đều có nhà vệ sinh riêng. Khu vệ sinh đảm bảo đúng quy cách quy định, sạch sẽ, thoáng, đẹp, an toàn, phù hợp với cảnh quan trường học, thuận tiện sinh hoạt nam và nữ khi sử dụng [H3-3.1-02];[H3-3.1-03].

Hệ thống cấp nước sạch đầy đủ đảm bảo yêu cầu sử dụng hằng ngày cho mọi thành viên trong nhà trường. [H3-3.4-01], hệ thống cống thoát nước xung quanh khuôn viên đảm bảo không ứ đọng trong mùa mưa [H3-3.4-02], việc thu gom rác và xử lý chất thải đáp ứng đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế [H3-3.4-04] ;[H3-3.4-05].

  2. Điểm mạnh:

          Toàn trường có khu vệ sinh riêng biệt GV và HS, phù hợp với cảnh quan khuôn viên, đảm bảo các yêu cầu sinh hoạt vệ sinh cá nhân phục vụ cho giáo viên và học sinh.

          Có hệ thống nước máy đảm bảo hợp vệ sinh để dùng, hệ thống thoát nước được xây dựng quanh các khối phòng đảm bảo không ứ đọng; thu gom rác phục vụ cho yêu cầu vệ sinh của nhà trường.       

          3. Điểm yếu:

           Có nhà vệ sinh đã xuống cấp do quá trình xây dựng lâu năm, nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến khâu phục vụ vệ sinh cho các em.

           4. Kế hoạch ci tiến:

          Tăng cường duy trì và bảo quản các khu vệ sinh, hệ thống cấp, thoát nước, việc thu gom và xử lý rác thải. Hiệu trưởng đề xuất với ngành chức năng đầu tư nâng cấp nhà vệ sinh cũ xuống cấp.

          Thời gian duy trì và đề xuất, từ nay đến năm 2024.     

          5. Tự đánh giáĐạt Mức 2

Tiêu chí 3.5: Thiết bị

          Mức 1:

          a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường;

          b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;

          c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

          Mức 2:

          a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;

          b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;

          c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học thiết bị dạy học tự làm.

          Mức 3:

          Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Mức 1:

Nhà trường trang bị đầy đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường. Trường có 06 máy tính để bàn phục vụ công việc hành chính, 01 bộ máy dùng cho dạy học ngoại ngữ, 06 máy in phục vụ cho công tác quản lí và giảng dạy. Tất cả các máy tính đều được kết nối internet phục vụ các hoạt động giáo dục. Có giàn âm thanh phục vụ hoạt động ngoài trời ; Tuy nhiên, một số máy vi tính, máy in sử dụng nhiều năm nên đã xuống cấp. Trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu công tác dạy và học trong nhà trường  [H3-3.5-01].

Trường được trang bị đủ thiết bị tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, có một số thiết bị dạy học không phù hợp với chương trình hiện nay. Các thiết bị được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng tiện lợi cho việc sử dụng. Thiết bị dùng riêng được lưu giữ tại tủ thiết bị của các lớp học [H3-3.5-02].Kinh phí dành cho công tác mua sắm bổ sung thiết bị dạy học còn hạn chế.

Mỗi năm học nhà trường tổ chức kiểm kê 01 lần vào cuối năm học. Cuối năm học các bộ đồ dùng được kiểm kê, bàn giao ngay tại lớp có sự giám sát của lãnh đạo, cán bộ phụ trách thiết bị và giáo viên chủ nhiệm. Lập biên bản bàn giao, thanh lý những đồ dùng hỏng, kê khai đồ dùng không còn sử dụng để có kế hoạch bổ sung, tu sửa kịp thời đảm bảo cho việc dạy và học. Tuy nhiên, công tác kiểm tra việc bảo quản thiết bị sau khi đã bàn giao về các lớp học chưa thường xuyên. [H3-3.5-03]; [H3-3.5-04]; [H3-3.5-05].

          Mức 2:

Hệ thống máy tính của nhà trường được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học [H3-3.5-06]

Trường có các thiết bị dạy học cơ bản đảm bảo theo quy định của Bộ GDĐT và được bổ sung cấp mới hằng năm nhằm đáp ứng cơ bản nhu cầu dạy học của giáo viên[H3-3.5-07]. Tuy nhiên số thiết bị dạy học được cấp theo Chương trình giáo dục phổ thông mới chưa đầy đủ theo danh mục quy định của Bộ GDĐT. Một số thiết bị dạy học cũ không phù hợp với chương trình giảng dạy hiện nay.

Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ dạy trên lớp và nhà trường  phong trào tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên. Yêu cầu mỗi giáo viên làm ít nhất 01 đồ dùng. [H3-3.5-08].

                   Mức 3:

Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học tự làm được giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, thu hút học sinh tham gia học tập. Thiết bị dạy học tự làm  của giáo viên dự thi đạt cấp trường, cấp huyện đạt giải và được khai thác sử dụng tốt ở các lớp. [H3-3.5-09]; [H3-3.5-10];  [H2-2.4-03Tuy nhiên còn một số thiết bị dạy học cũ không phù hợp với chương trình giảng dạy hiện nay, số thiết bị dạy học được cấp theo chương trình giáo dục phổ thông  mới chưa đầy đủ theo danh mục quy định của Bộ GDĐT nên làm ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng thiết bị đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học hiện nay.

          2. Điểm mạnh:

Trường trang bị khá đầy đủ thiết bị phục vụ giảng dạy. Có hệ thống sổ sách theo dõi việc mượn, trả hằng năm. Giáo viên đã tích cực sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. Nhà trường đã có kho riêng để chứa thiết bị và đồ dùng dạy học, mỗi lớp có một tủ đựng đồ dùng nên rất thuận lợi cho việc sử dụng của mỗi giáo viên.

          Việc sử dụng thiết bị được đưa vào chỉ tiêu nghị quyết, kế hoạch của trường, của tổ và chỉ tiêu của giáo viên. Phong trào tự làm đồ dùng dạy học và sử dụng thiết bị giáo dục trở thành kế hoạch định kì của giáo viên.

 3. Điểm yếu:

Một số thiết bị dạy học cũ không phù hợp với chương trình giảng dạy hiện nay; nguồn kinh phí của nhà trường còn hạn hẹp, chưa đáp ứng cho việc mua sắm đồ dùng, thiết bị dạy học.

Một số ít giáo viên tự làm và mượn đồ dùng, thiết bị dạy học chưa thường xuyên.

           4. Kế hoạch ci tiến:

 Hàng năm có kế hoạch bổ sung, tu sửa thiết bị, đồ dùng dạy học. Có kế hoạch phát động giáo viên tham gia làm đồ dùng dạy học và có khen thưởng những giáo viên có đồ dùng đạt giải. Sử dụng có hiệu quả các thiết bị. Ban giám hiệu và tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra, dự giờ những tiết học có sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học và rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 3.6: Thư viện

          Mức 1:

          a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và sách báo tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động dạy học;

          b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu hoạt động dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;

        c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.

          Mức 2:

          Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.

          Mức 3:

          Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên; hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Mức 1:

Thư viện được trang bị, sách báo, tạp chí, bản đồ tranh ảnh giáo dục, băng đĩa, sách giáo khoa và các xuất bản phẩm đảm bảo phục vụ hoạt động dạy học cho giáo viên và học sinh [H3-3.6-01].

Thư viện có xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng phục vụ dạy và học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh. Thư viện lập và lưu trữ hồ sơ đầy đủ theo quy định, mở cửa thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh khai thác các thông tin phục vụ dạy và học [H3-3.6-02].

Thư viện kiểm kê sách hàng năm theo quy định [H3-3.6-03], thường xuyên bổ sung kịp thời các đầu sách, báo, tạp chí, phục vụ nghiên cứu của giáo viên và học sinh [H3-3.6-04].

          Mức 2:

          Thư viện đã được công nhận đạt chuẩn năm 2022, đảm bảo yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất và các loại sác đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh. [H3-3.6-05].

          Mức 3:

Máy tính của Thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh [H3-3.6-06]. Hiện tại Thư viện nhà trường chưa đạt Thư viện mức độ 2.

          2. Điểm mạnh:

          Thư viện đảm bảo yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất và các loại sách đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh.

          Việc phục vụ bạn đọc được duy trì thường xuyên; hệ thống hồ sơ sổ sách thư viện được cập nhật đầy đủ, sắp xếp khoa học và lưu trữ khá cẩn thận.

          Hàng năm đều có kế hoạch mua sắm bổ sung tài liệu, sách báo. Thường xuyên quan tâm công tác trưng bày, giới thiệu và thái độ phục vụ bạn đọc.

          3. Điểm yếu:

 Chưa có đủ bàn ghế thư viện, việc mua sắm bổ sung sách, thiết bị dạy học hằng năm còn ít.

          4. Kế hoạch ci tiến chất lượng:

    Tiếp tục duy trì và phát huy việc đọc sách báo một cách đều đặn. Khuyến khích giáo viên, học sinh đọc sách báo ngoài giờ. Tăng cường huy động các nguồn vốn để mua sắm thêm tài liệu tham khảo và sách báo mới để cho độc giả đến đọc ngày một đông hơn. Sắp xếp, bố trí hợp lý lại phòng thư viện, để có không gian đáp ứng nhu cầu đọc sách của GV và HS; xây dựng các tủ sách tại giá sách các lớp học do giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp quản lý, tổ chức đọc sách và theo dõi nhằm cải tiến hoạt động đọc sách trong nhà trường. Hằng năm, duy trì tổ chức tốt ngày hội đọc sách trong nhà trường.  

          5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 3:

          Nhà trường có diện tích đất đúng theo quy định, đảm bảo đủ phòng học và có một số phòng chức năng, điện, nước, công trình vệ sinh, cổng trường, biển tên trường, hàng rào, sân chơi, bãi tập; bảng, bàn ghế GV và HS; trang thiết bị y tế; dụng cụ văn phòng, máy tính, máy in, máy chiếu,... khá đảm bảo phục vụ cho hoạt động giáo dục. Đồng thời có khá đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo, đáp ứng được nhu cầu bạn đọc, sử dụng cho cả cán bộ, nhân viên, GV và HS. Có nhiều biện pháp và thực hiện khá tốt trong bảo quản, duy tu, sửa chữa CSVC phục vụ tốt cho dạy và học. Thực hiện khá tốt việc quản lý, sử dụng và thiết lập HSSS Thư viện, Thiết bị. Tuy nhiên, hàng rào khép kín chưa đảm bảo. Huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách để sửa chữa, bổ sung CSVC còn hạn chế. CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học Thư viện, Thiết bị còn thiếu. Việc tự kiểm tra và kiểm tra thường xuyên còn hạn chế.

          Thực hiện thông tin liên quan đến giáo dục đầy đủ, có đủ sách giáo khoa, sách tham khảo,  máy vi tính nối mạng, một số trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ khá tốt và hỗ trợ cho cán bộ, cán bộ, nhân viên, GV và HS, hỗ trợ cho quản lý và hoạt động dạy học. Thường xuyên tập huấn cho cán bộ, nhân viên, GV và HS thực hiện Tin học trong quản, lý, thực hiện giảng dạy. Tuy nhiên, việc sử dụng, khai thác chưa hết công dụng của các trang thiết bị, đồ dùng dạy học và công nghệ thông tin; một số ít giáo viên, nhân viên chưa thường xuyên tham khảo và nghiêm cứu; việc thiết lập hồ sơ sổ sách của Thư viện-Thiết bị chưa hoàn thiện.

 - Mức 1:

          + Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 5/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 83,33%.

          + Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 16,67%.

- Mức 2:

          + Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 5/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 83,33%.

          + Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 16,67%.

- Mức 3:

          + Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 0/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.

          + Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 6/6tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và hội

Mở đầu:

Qua đánh giá thực trạng cho thấy, nhà trường đã xây dựng tốt mối quan hệ ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội. Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập qua đại hội hàng năm, ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường hoạt động theo đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhà trường luôn tham mưu tốt với cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để duy trì các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Đồng thời, huy động nguồn lực tạo cảnh quan cho nhà trường; tặng quà tiếp bước đến trường và nhiều phần quà cho học sinh có ý chí vượt khó vươn lên trong học tập, rèn luyện; giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.

Công tác xã hội hội hóa giáo dục luôn được lãnh đạo nhà trường, các ban ngành đoàn thể địa phương quan tâm nhằm góp phần thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trên địa bàn xã nói chung và trường Tiểu học Đ Mỹ Đức nói riêng. Phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã đem lại những thành quả đáng kể trong hoạt động giáo dục của nhà trường.

Mỗi năm học, nhà trường đã chủ động phối hợp với địa phương, Ban đại diện Cha mẹ học sinh và các tổ chức đoàn thể ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng trường và môi trường giáo dục, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.

Ngoài ra, công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã góp phần không nhỏ trong việc động viên tinh thần cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên của trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh

Mức 1:

a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;

b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.

Mức 3:  

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trong từng năm học, Ban đại diện Cha mẹ học sinh của lớp được tín nhiệm bầu trong buổi Đại hội Cha mẹ học sinh đầu năm, qua đó trường tổ chức họp và tín nhiệm Ban đại diện CMHS của trường, làm tờ trình để UBND xã Mỹ Đức ra quyết định chuẩn y [H1-1.3-03]. Ban đại diện Cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh qui định bởi Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 29/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tài trợ cho các cơ sở giáo dục [H4-4.1-05].

Ban đại diện Cha mẹ học sinh các lớp họp chuẩn bị cho Đại hội Cha mẹ học sinh toàn trường sẽ báo cáo hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ học sinh của năm học trước và đề ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới [H4-4.1-04]. Đồng thời Ban đại diện Cha mẹ học sinh cũng đã đề ra quy chế hoạt động cụ thể cho Ban đại diện hoạt động trong từng năm học[H4-4.1-05].

Ban đại diện Cha mẹ học sinh các lớp họp định kỳ 3 lần/năm để phụ huynh thảo luận và ý kiến một cách dân chủ; xây dựng kế hoạch, tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng cường thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục tiểu học [H4-4.1-04].

Mức 2:

Các thành viên trong Ban đại diện luôn nhiệt tình hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục học sinh. Ban đại diện tham gia kế hoạch hoạt động cho cả năm học: hỗ trợ học sinh nghèo, hồ bơi, sân khấu… trường, khen thưởng cho học sinh [H4-4.1-02]. Bên cạnh đó trong các cuộc họp đầu năm học giáo viên luôn phổ biến rộng rãi về Thông tư 30/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014, Thông tư 22/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016; Thông tư 27/2020 về đánh giá học sinh và các thông tin khác có liên quan để phụ huynh nắm về mục tiêu và kế hoạch giáo dục của nhà trường. Hằng năm, nhà trường đều có kế hoạch phối hợp với Ủy ban nhân dân xã và các tổ chức đoàn thể về kế hoạch tuyển sinh, vận động học sinh ra lớp đúng độ tuổi cũng như học sinh bỏ học [H2-2.4-02]

 Mức 3:  

Hằng năm Ban đại diện Cha mẹ học sinh đã phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với nhà trường về việc lập kế hoạt hoạt động xuyên suốt năm học và cùng giáo viên giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh năng khiếu, giúp đỡ học sinh học chậm; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận động học sinh không bỏ học giữa chừng [H4-4.1-03]. Tuy nhiên, còn một số phụ huynh chưa thường xuyên tham gia các hoạt động của Ban đại diện và nhà trường.

2. Điểm mạnh

Ban đại diện Cha mẹ học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ theo kế hoạch, phối hợp, hỗ trợ nhà trường trong công tác xây dựng và phát triển đơn vị, đảm bảo mục tiêu giáo dục tại địa phương, đơn vị như: Xây dựng hồ bơi, sân khấu....của trường. Tuy nhiên vẫn còn một số phụ huynh chưa tham gia thường xuyên vào các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường.

3. Điểm yếu

Một số phụ huynh chưa tích cực và thường xuyên tham gia và hỗ trợ các hoạt động của Ban đại diện và nhà trường.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Trong năm học 2022 - 2023 và những năm học tới, nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ học sinh; duy trì và nâng cao chất lượng các buổi họp giữa cán bộ quản lý với Ban đại diện Cha mẹ học sinh, giữa giáo viên chủ nhiệm và Cha mẹ học sinh, đồng thời lựa chọn cơ cấu lại những phụ huynh nhiệt tình, tích cực tham gia vào Ban đại diện Cha mẹ học sinh của trường.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

Mức 1:

a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;

b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;

c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2:

a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;

b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

Mức 3: 

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với đảng uỷ, UBND xã Mỹ Đức về những vấn đề có liên quan đến phát triển nhà trường, phù hợp với từng thời điểm như thực hiện huy động học sinh ra lớp; công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; làm tốt công tác tuyển sinh đầu năm; công tác hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn; tu sửa cơ sở vật chất đầu năm  [H4-4.1-02]; [H4-4.2-02].

Nhà trường hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến Luật Trẻ em, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp và huy động 100% số học sinh đúng độ tuổi vào lớp 1. Nhà trường đã triển khai đến phụ huynh các thông tư đánh giá học kết quả học tập học sinh. Nhà trường cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với trạm Y tế xã về chăm sóc khoẻ ban đầu tại Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức [H4-4.2-02].

Trong mỗi năm học, nhà trường kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh huy động nguồn kinh phí phục vụ cho việc tặng quà cho học sinh nghèo, phát thưởng cuối năm học, hỗ trợ các hoạt động của nhà trường trong năm đảm bảo một cách hợp lí và đúng qui định [H4-4.1-01]; [H4-4.1-05]; [H4-4.2-04].

Mức 2:

Hoạt động của nhà trường được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm tích cực hỗ trợ giúp nhà trường hoàn thành các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo [H1-1.1-02]; [H1-1.1-03]. Ban giám hiệu có kế hoạch tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền về việc xây dựng trường chuẩn quốc gia [H4-4.2-02].

Hằng năm, nhà trường đều có kế hoạch phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa, văn nghệ, thi đấu thể dục, thể thao [H4-4.2-06]. Chi đoàn nhà trường phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh Đoàn Mỹ Đức tổ chức cho học sinh tham gia chăm sóc di tích lịch sử, thăm Mẹ Việt Nam Anh Hùng (Mẹ Tám), du khảo về nguồn vào những ngày lễ lớn trong năm như 26/3; 30/4; 27/7; 22/12,... [H4-4.2-06]; [H4-4.2-07].Công tác tổ chức cho học sinh du khảo về nguồn chưa đạt kết quả theo kế hoạch, do tình hình dịch bệnh Covid-19,...

 Mức 3:

Nhà trường luôn định hướng xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. Để làm được đều đó, nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân, đến trường tổ chức các hoạt động như: Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Tuyên truyền về giáo dục pháp luật về an toàn giao thông... Qua đó, nhằm để xây dựng thêm cơ sở vật chất của nhà trường và tạo môi trường giáo dục lành mạnh [H4-4.1-01]; [H4-4.2-08]. Nhiều năm liền trường được công nhận Cơ quan đạt chuẩn văn hóa” [H1-1.10-08], Công đoàn hoàn thành xuất sắc” [H1-1.3-13].

2. Điểm mạnh:

Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu, phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường và tạo môi trường giáo dục lành mạnh, tăng thêm cơ sở vật chất; khen thưởng học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập, sinh hoạt và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời phối hợp tốt với các tổ chức ngoài nhà trường giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc và chăm sóc di tích lịch sử.

3. Điểm yếu:

Công tác tổ chức cho học sinh du khảo về nguồn chưa đạt kết quả cao, do tình hình dịch bệnh Covid-19.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường duy trì thực hiện tốt công tác tham mưu, phối hợp với chính quyền nhằm huy động nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất. Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng kết hợp với đoàn thể trong nhà trường tổ chức, xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho học sinh tham gia du khảo về nguồn, tham quan danh lam thắng cảnh trong năm học 2023-2024.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 4

Ban đại diện cha mẹ học sinh được kiện toàn vào đầu năm học. Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện tốt các hoạt động. Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường là những người nhiệt tình, có trách nhiệm, làm việc theo đúng vai trò, chức trách, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với nhà trường. Tuy nhiên, nhà trường còn hạn chế:  Công tác tổ chức cho học sinh du khảo về nguồn chưa đạt kết quả cao, do tình hình dịch bệnh Covid-19,...

Nhà trường quyết tâm phấn đấu khắc phục những hạn chế  và chủ động tham mưu tích cực và hiệu quả với cấp uỷ Đảng, chính quyền và Ban đại diện cha mẹ học sinh  nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Nhằm tạo sự đồng thuận trong cộng đồng cùng chung tay xây dựng nhà trường phát triển ngày càng vững chắc, tạo niềm tin với quần chúng nhân dân.

- Mức 1:

+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 02/02 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%.

+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/02 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.

- Mức 2:

+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 02/02 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%.

+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/02 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.

- Mức 3:

+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 0/02 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.

+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 2/02 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%

 

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Mở đầu:

Tiểu học là cấp học nền tảng cho các cấp học tiếp theo. Cán bộ quản lý và giáo viên trường Tiểu học Đ Mỹ Đức hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục và xác định được mục tiêu của giáo dục Tiểu học là giáo dục và đào tạo các em có đủ đức, trí, thể, mĩ. Trong những năm qua, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục phổ thông theo quy định và thường xuyên quan tâm công tác giáo dục thể chất thông qua các hoạt động trải nghiệm, sinh hoạt ngoại khóa, tham quan dã ngoại, lao động trồng cây,... nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. Bên cạnh đó, nhà trường thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học tại địa phương. Hằng năm, chất lượng giáo dục của nhà trường luôn được duy trì và phát triển.

Tiêu chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường

 Mức 1:

a) Đảm bảo theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;

b) Đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động giáo dục được xây dựng trong kế hoạch;

c) Được giải trình và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Mức 2:

a) Đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;

b) Được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo đúng theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học và các quy định về chuyên môn của Phòng Giáo dục Đào tạo Châu Phú. [H1-1.8-01 Kế hoạch Chuyên môn của trường];

Kế hoạch giáo dục của nhà trường hằng năm đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động giáo dục được xây dựng trong kế hoạch [H1-1.1-06 Kế hoạch năm học];

Kế hoạch giáo dục của nhà trường luôn được giải trình và được ban giám hiệu Phòng Giáo dục Đào tạo Châu Phú xác nhận, phê duyệt [H1-1.8-01 Kế hoạch Chuyên môn của trường];  [H1-1.1-06 Kế hoạch năm học].

1.2. Mức 2:

Kế hoạch giáo dục của nhà trường luôn đảm bảo tính cập nhật thực hiện các qui định đổi mới của ngành; thường xuyên tiến hành bổ sung các quy định mới về chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang, Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú vào kế hoạch giáo dục của nhà trường và điều chỉnh những nội dung giảng dạy, cách đánh giá học sinh cho phù hợp theo chỉ đạo của ngành [H1-1.8-01 Kế hoạch Chuyên môn của trường]; [H1-1.4-03 Quyết định về việc thành lập các tổ chuyên môn].

Kế hoạch giáo dục của nhà trường đều được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp thực hiện. [H1-1.8-01 Kế hoạch Chuyên môn của trường]; [H5-5.1-01 Thời khóa biểu]; [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học].

2. Điểm mạnh

Kế hoạch giáo dục của nhà trường đảm bảo thực hiện đúng chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học; thực hiện theo sự chỉ đạo chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú; nội dung kế hoạch giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. Kế hoạch của nhà trường được Phòng Giáo dục Đào tạo Châu Phú phê duyệt và được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp thực hiện.

3. Điểm yếu

Một số cha mẹ học sinh chưa nhận thức và hiểu hết nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong những năm học tới, nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy việc xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của Phòng Giáo dục Đào tạo Châu Phú nhằm đáp ứng mục tiêu, chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường. Hiệu trưởng tăng cường chỉ đạo bộ phận chuyên môn, tổ trưởng các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, kế hoạch dạy học cụ thể thực tế hơn. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phổ biến, công khai rộng rãi đến cha mẹ học sinh nắm rõ hơn cách đánh giá học sinh theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bằng nhiều hình thức để tạo sự đồng thuận của cha mẹ học sinh. Thời gian hoàn thành vào cuối năm học 2022-2023.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học

Mức 1:

a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục;

b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường;

c) Thực hiện đúng quy định về đánh giá học sinh Tiểu học.

Mức 2 :

a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh.

b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

Mức 3:

Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Đầu năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm học theo đúng với quy định của ngành để chỉ đạo giáo viên thực hiện dạy đủ các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo các mục tiêu giáo dục học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. [H1-1.1-06 Kế hoạch năm học]; [H1-1.8-01 Kế hoạch Chuyên môn của trường];

Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động ngay từ đầu năm học trên cơ sở từ kế hoạch hoạt động toàn diện của nhà trường. Căn cứ kế hoạch chung, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch theo tháng, tuần với các nội dung công việc cụ thể và được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với từng tổ, hằng tháng được ban giám hiệu phê duyệt [H1-1.4-04 Kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học của tổ chuyên môn]. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì 2 lần/tháng và họp đột xuất khi có nhu cầu công việc. Mỗi cuộc họp đều được ghi nội dung trong sổ biên bản [H1-1.4-05 Sổ nghị quyết của tổ chuyên môn]. Giáo viên thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung, giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường [H5-5.2-01 KH bài dạy có sử dụng PP BTNB]. Các tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục [H1-1.4-09; H1-1.4-10 Hồ sơ tổ chức dạy chuyên đề];

 Việc đánh giá chất lượng học sinh được nhà trường quán triệt một cách nghiêm túc theo đúng quy định về đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư s 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [H1-1.8-01 Kế hoạch Chuyên môn của trường]; [H5-5.2-02 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục các lớp].

1.2. Mức 2:

Nhà trường thực hiện đúng nội dung Chương trình giáo dục cấp Tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường. Thông qua các cuộc họp chuyên môn của trường cũng như ở tổ khối, phó hiệu trưởng nhà trường kết hợp với các giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn tiến hành thảo luận để lựa chọn các nội dung dạy học ở từng phân môn, thời lượng giảng dạy, phương pháp dạy học, hình thức dạy học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của từng khối lớp nhằm đáp ứng yêu cầu về khả năng nhận thức của từng học sinh [H5-5.2-01 KH bài dạy có sử dụng PP BTNB]; [H1-1.4-05 Sổ nghị quyết của tổ chuyên môn].

Thông qua quá trình giảng dạy trên lớp, nhà trường cũng đã tích cực chỉ đạo giáo viên dạy học theo hướng phân hóa đối tượng học sinh nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về các môn học như: Tiếng Anh, Mỹ thuật,… Qua đó, tạo điều kiện cho học sinh được tham gia tất cả các cuộc thi do Phòng Giáo dục Đào tạo huyện tổ chức để nâng dần chất lượng giáo dục nhà trường [H5-5.2-03 KH tự chủ chương trình]. Song song đó, nhà trường cũng đã tổ chức bồi dưỡng học sinh chưa hoàn thành, học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện tại lớp và theo kế hoạch của các lớp. Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu và học sinh chưa hoàn thành ở một số lớp đạt hiệu quả chưa cao [H5-5.2-04 KH bồi dưỡng HS CHT]; [H5-5.2-05 Kế hoạch giáo dục học sinh hoà nhập (khuyết tật)].

1.3. Mức 3:

Hằng năm, nhà trường có tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh từng học kỳ nhưng chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao [H1-1.4-05 Sổ nghị quyết của tổ chuyên môn].

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã tổ chức thực hiện việc dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của nhà trường. Tổ chức đánh giá học sinh đúng theo quy định.

3. Điểm yếu

Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu và học sinh chưa hoàn thành ở một số lớp chưa kịp thời. Việc tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh từng học kỳ trong năm học chưa thường xuyên.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch dạy học của nhà trường. Từ năm học 2022-2023, nhà trường tổ chức các chuyên đề để nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc tự học, tự bồi dưỡng trong cán bộ giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên đẩy mạnh biện pháp giảng dạy phân hoá đối tượng học sinh tại mỗi lớp, tăng cường các hình thức bồi dưỡng học sinh năng khiếu và học sinh chưa hoàn thành lớp mình theo học kỳ và cuối mỗi năm học. Nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh từng học kỳ trong năm học thường xuyên từ các tổ chuyên môn và giáo viên. Thời gian hoàn thành cuối năm học 2022-2023.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác

 Mức 1:

a) Đảm bảo theo kế hoạch;

b) Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, phù hợp điều kiện của nhà trường;

c) Đảm bảo cho tất cả học sinh được tham gia.

 Mức 2:

Được tổ chức có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo.

 Mức 3:

Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phân hóa theo nhu cầu, năng lực sở trường của học sinh

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Hằng năm, trên cơ sở kế hoạch chung của năm học, trường đã phối hợp tốt với các đoàn thể trong nhà trường chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khoá, giáo dục ngoài giờ lên lớp với định hướng: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” theo chủ điểm từng tháng cụ thể; phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường; góp phần hỗ trợ và nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục toàn diện [H4-4.2-03 Kế hoạch “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục”].

Căn cứ vào các kế hoạch đã xây dựng, nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lứa tuổi đặc điểm tâm sinh lí của học sinh [H4-4.2-05 Kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức trong và ngoài nhà trường]; [H5-5.3-01 Hồ sơ các Câu lạc bộ năng khiếu trong nhà trường đá cầu, cờ vua].

Các hoạt động giáo dục được phân công cụ thể cho từng giáo viên phụ trách và có sự phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. 100% giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia với tinh thần tự giác, tích cực và ý thức trách nhiệm cao [H5-5.3-01 Hồ sơ các Câu lạc bộ năng khiếu trong nhà trường đá cầu, cờ vua].

1.2. Mức 2:

Trong các năm qua, nhà trường đã tổ chức được rất nhiều hoạt động giáo dục ngoại khóa cho học sinh từ khối lớp 1 đến khối lớp 5 tham gia, các hoạt động giáo dục của nhà trường được tổ chức khoa học, linh động và đạt hiệu quả cao. Thông qua các hoạt động này, nhà trường muốn tạo cơ hội cho tất cả học sinh đều được tham gia một cách chủ động, tích cực và tăng cường khả năng sáng tạo của các em [H4-4.2-09 Kế hoạch hoạt động ngoài giờbáo cáo tổng kết hoạt động ngoài giờ].

1.3. Mức 3:

Các nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động chưa phân hóa theo nhu cầu, năng lực sở trường của học sinh. Do chưa tạo lập được các câu lạc bộ năng khiếu chuyên biệt. Việc tổ chức hoạt động giáo dục khác còn gặp nhiều khó khăn; hoạt động tham quan học tập chỉ dành cho đối tượng học sinh khối lớp 4, 5.

2. Điểm mạnh

Nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục khác phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Nội dung hoạt động hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, phù hợp với lứa tuổi học sinh và mang tính giáo dục kỹ năng sống cao; huy động được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường tham gia hứng thú, tích cực và tự giác với tinh thần trách nhiệm cao.

3. Điểm yếu

Các nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động chưa phân hóa theo nhu cầu, năng lực sở trường của học sinh. Việc tổ chức hoạt động giáo dục còn gặp nhiều khó khăn; hoạt động tham quan học tập chỉ dành cho đối tượng học sinh khối lớp 4, 5.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy các điểm mạnh đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ngày một phong phú hơn nữa nhằm huy động sự tham gia đông đảo học sinh cả trường tham gia. Hiệu trưởng phân công giáo viên Tổng phụ trách Đội, giáo viên chuyên thành lập các câu lạc bộ năng khiếu chuyên biệt để đáp ứng theo nhu cầu, năng lực sở trường của học sinh. Trong những năm học tới, nhà trường tích cực tham mưu với các cấp ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể trong địa phương, phối hợp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí để tổ chức cho học sinh được tham quan nhiều hơn và mở rộng đối tượng tham gia và hoàn thành vào cuối năm 2023-2024.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học

Mức 1:

a) Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục theo phân công;

b) Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%;

c) Quản lý hồ sơ, số liệu phổ cập giáo dục Tiểu học đúng quy định.

Mức 2:

Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%.

Mức 3:

Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%.

1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

Đầu mỗi năm học, nhà trường có kế hoạch tham mưu với Ủy ban nhân dân xã, các ban ngành đoàn thể để tuyên truyền đến cha mẹ học sinh đưa con em ra lớp đúng độ tuổi [H4-4.1-03 Kế hoạch huy động học sinh đến trường]; [H1-1.1-06 Kế hoạch năm học của trường]. Từ đó, nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục theo phân công;

Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt công tác bàn giao giữa trường mẫu giáo với Tiểu học đồng thời thực hiện tốt công tác tuyển sinh trong địa bàn tạo mọi điều kiện thuận lợi để trẻ đúng độ tuổi đều được đến trường. Vì thế, nhiều năm liên tục nhà trường huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp một [H5-5.4-01 Tập hồ sơ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học]. Một số cha mẹ học sinh bận làm ăn xa nên đưa con em vào lớp một chưa đúng thời gian nhập học đầu năm;

Đối với công tác quản lý hồ sơ, số liệu phổ cập giáo dục Tiểu học, trường luôn xem đây là một nhiệm vụ quan trọng và luôn thực hiện tốt công tác này. Ban giám hiệu nhà trường, nhân viên phụ trách công tác phổ cập luôn thực hiện tốt việc cập nhật số liệu, quản lý hồ sơ số liệu một cách khoa học và đúng theo quy định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ [H5-5.4-01 Tập hồ sơ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học.]; [H2-2.4-01 Sổ đăng bộ].

1.2. Mức 2:

Hằng năm, nhà trường tổ chức và thực hiện tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường", phối hợp tốt với các ban, ngành địa phương huy động trẻ 6 tuổi vào lớp một đạt 100% [H5-5.4-01 Tập hồ sơ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học].

1.3. Mức 3:

Bằng tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình trong công tác, hằng năm nhà trường luôn thực hiện tốt công tác vận động cha mẹ học sinh đưa trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Kết quả đạt được trong 05 năm gần đây, tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 của nhà trường luôn đạt 100% [H4-4.1-03 Kế hoạch huy động học sinh đến trường].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có kế hoạch tham mưu với Ủy ban nhân xã, các ban ngành đoàn thể để tạo điều kiện nhà trường hoàn thành tốt công tác Phổ cập giáo dục theo phân công trên địa bàn. Hằng năm, nhà trường đều huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp một.

3. Điểm yếu: Số liệu học sinh trong địa bàn thường xuyên dao động, do cả gia đình người dân đi làm ăn xa, quay trở về địa phương.

 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, duy trì hiệu quả tỷ lệ huy động trẻ vào lớp một. Nhà trường phối hợp với đài truyền thanh, chính quyền địa phương,... tuyên truyền cho phụ huynh biết ngày tựu trường để đưa con về làm thủ tục nhập học đúng thời gian. Phối hợp tốt hơn nữa với địa phương để điều tra, cập nhật số liệu thường xuyên.

Thời gian hoàn thành từ năm học 2022-2023 về sau.

 5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục

Mức 1:

a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 70%;

b) Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu họcđạt ít nhất 65%;

c) Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu họcđạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc thị trấn có điều kiện kinh tế - thị trấn hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

Mức 2:

a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 85%;

b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu họcđạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc thị trấn có điều kiện kinh tế - thị trấn hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp Tiểu học.

Mức 3:

a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 95%;

b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu họcđạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc thị trấn có điều kiện kinh tế - thị trấn hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp Tiểu học.

1. Mô tả hiện trạng

1.3. Mức 1:

Với tinh thần trách nhiệm của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường, giáo viên luôn tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, quan tâm bồi dưỡng học sinh chưa hoàn thành nên kết quả giáo dục hằng năm của nhà trường luôn ổn định, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đều đạt trên mức 95%, riêng năm 2022-2023 đạt , tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,86% (260/263) [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học]; [H5-5.2-02 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục các lớp]; [H2-2.4-01 Sổ đăng bộ];

Hằng năm, tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học đều đạt trên 80%, riêng năm 2022-2023 tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 88,75% (71/80) [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học]; [H5-5.5-01 Danh sách HS hoàn thành chương trình tiểu học]; [H2-2.4-01 Sổ đăng bộ];

Tỷ lệ học sinh 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học hằng năm đạt 100% [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học]; [H5-5.5-01 Danh sách HS hoàn thành chương trình tiểu học]; [H2-2.4-01 Sổ đăng bộ].

1.3. Mức 2:

Kết quả giáo dục hằng năm của nhà trường luôn ổn định, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đều đạt trên mức 95%, riêng năm 2022-2023 đạt , tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,86% (260/263) [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học]; [H5-5.2-02 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục các lớp]; [H2-2.4-01 Sổ đăng bộ];

Hằng năm, tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học đều đạt trên 80%, riêng năm 2022-2023 tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 88,75% [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học]; [H5-5.5-01 Danh sách HS hoàn thành chương trình tiểu học]; [H2-2.4-01 Sổ đăng bộ];

1.3. Mức 3:

Kết quả giáo dục hằng năm của nhà trường luôn ổn định, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đều đạt trên 95%, riêng năm 2022-2023 đạt , tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,86% (260/263)  [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học]; [H5-5.2-02 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục các lớp]; [H2-2.4-01 Sổ đăng bộ];

Hằng năm, tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học đạt dưới 90% [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học]; [H5-5.2-02 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục các lớp]; [H2-2.4-01 Sổ đăng bộ];

2. Điểm mạnh

Nhờ sự nhiệt tình của thầy cô nên chất lượng giáo dục hằng năm của nhà trường ổn định và từng bước được nâng cao. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,86%.

3. Điểm yếu

Nhà trường vẫn còn học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học chiếm tỉ lệ khá cao so với mặt bằng chung của huyện, riêng năm 2022 – 2023, có 03/263 học sinh lưu ban, tỉ lệ 1,14%. Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học chỉ đạt 88,75%.

 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong những năm học tới, nhà trường tiếp tục duy trì kết quả giáo dục đã đạt được. Hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn và giáo viên đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, dạy phân hóa đối tượng học sinh; tăng cường bồi dưỡng học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học sinh năng khiếu trong các tiết dạy nhằm duy trì vững chắc kết quả đã đạt được. Tiến tới giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học hàng năm.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 5:

Trong những năm qua, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục theo đúng quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, hướng dẫn nhiệm vụ năm học và kế hoạch thời gian năm học theo quy định Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang, Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú và tình hình thực tế của trường. Kế hoạch được thể hiện rõ ràng, cụ thể. Kế hoạch chuyên môn trong năm học được cụ thể hoá thành kế hoạch tháng, tuần giúp cán bộ quản lý và giáo viên của trường thực hiện tốt chương trình giáo dục và các quy định về chuyên môn của cấp trên nhằm đáp ứng mục tiêu, chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường. Nhà trường đã thực hiện việc dạy đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục, đúng chương trình, kế hoạch, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của nhà trường. Nội dung hoạt động hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, phù hợp với lứa tuổi học sinh và mang tính giáo dục kỹ năng sống cao; huy động được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường tham gia hứng thú, tích cực và tự giác. Trường có kế hoạch tham mưu với Ủy ban nhân xã, các ban ngành đoàn thể để tạo điều kiện nhà trường hoàn thành tốt công tác Phổ cập giáo dục. Hằng năm, trường đều huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp một. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt trên 95%.

Bên cạnh đó việc thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu và học sinh chưa hoàn thành ở một số lớp chưa kịp thời và hiệu quả chưa cao. Còn một số cha mẹ học sinh bận làm ăn xa nên đưa con em vào lớp một chưa đúng thời gian.

 - Mức 1:

          + Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 5/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%.

          + Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.

- Mức 2:

          + Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 5/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%.

          + Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.

- Mức 3:

          + Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 1/4 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 25%.

          + Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 3/4tiêu chí, đạt tỷ lệ: 75%

II. TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC 4

Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới đúng qui định, phù hợp, hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Mở đầu: Kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông và hướng dẫn nhiệm vụ cấp Tiểu học. Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục. Thư viện có máy tính kết nối Internet đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhu cầu tìm kiếm thông tin tham khảo cho công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường và có kết quả giáo dục, các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng.

Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới đúng qui định, phù hợp, hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

Kế hoạch giáo dục nhà trường được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông và theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học cấp Tiểu học, nhưng chưa có nội dung tham khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới [H1-1.1-01]; [H1-1.1-06].

2. Điểm mạnh

Kế hoạch giáo dục được thực hiện theo đúng chương trình giáo dục phổ thông  hiện hành và theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học cấp Tiểu học hàng năm của ngành.

          3. Điểm yếu      

         Kế hoạch giáo dục nhà trường chưa có những nội dung được tham khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới đúng qui định, phù hợp, hiệu quả, để góp phần nâng cao chất lượng giáo.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

          Từ năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo, Hiệu trưởng nghiên cứu các nội dung chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới, để tham khảo vận dụng vào đơn vị một cách phù hợp, hiệu quả nhằm góp phần nâng chất lượng giáo dục ngày một cao hơn vào năm học 2026-2027.

           5. Tự đánh giá: Không đạt

          Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan.

              Trường được sự quan tâm và giúp đỡ thường xuyên của lãnh đạo ngành về lĩnh vực chuyên môn; sự hỗ trợ tích cực của chính quyền địa phương; Ban đại diện cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân cũng thường xuyên quan tâm đến việc cải tạo, tu sửa cơ sở vật chất, giúp đỡ học sinh nghèo, tiếp tay cùng với nhà trường vận động học sinh đến trường, đến lớp,... Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu đồng thời kết hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan và phụ huynh học sinh để giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập thường xuyên. Tuy nhiên, đa số phụ huynh của các học sinh có năng khiếu và học sinh có hoàn cảnh khó khăn đều là những người làm thuê nên chưa phối hợp với nhà trường để tạo điều kiện  tốt cho việc học tập của các em, dẫn đến không đạt kế hoạch  mà trường đã đề ra.

          Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan.

1. Mô tả hiện trạng

Hằng năm, nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục, cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thông qua các kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn [H1-1.5-03]; kế hoạch hoạt động các câu lạc bộ năng khiếu [H5-5.3-01]; kế hoạch hoạt động Đội TNTP HCM [H1-1.3-05] và thông qua nội dung các cuộc họp tổ chuyên môn [H1-1.4-05]; báo cáo sơ kết, tổng kết năm học  [H1-1.1-08]. Tuy nhiên việc thực hiện các kế hoạch trên không đạt, do phụ huynh học sinh chưa quan tâm, các tổ chức, các cá nhân có liên quan còn khó khăn về kết hợp với nhà trường để đạt kế hoạch đề ra.

2. Điểm mạnh

Học sinh khó khăn, học sinh có năng khiếu được nhà trường quan tâm hỗ trợ về điều kiện học tập, các điều kiện cần thiết phục vụ học tập và học sinh năng khiếu được tham gia các phong trào do nhà trường tổ chức.

3. Điểm yếu

Phụ huynh học sinh của các em có hoàn cảnh khó khăn và một số học sinh có năng khiếu, chưa phối hợp với nhà trường để tạo điều kiện việc học tập của các em, dẫn đến không đạt kế hoạch đã đề ra.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hiệu trưởng tiếp tục xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu đồng thời kết hợp tốt với các tổ chức, cá nhân có liên quan và phụ huynh học sinh để giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập thường xuyên và hiệu quả hơn trong năm học 2023-2024.

5. Tự đánh giá: Không đạt

          Tiêu chí 3: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, có kết nối Internet đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.

Tiêu chí 3: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, có kết nối Internet đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.

Mở đầu: Kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông và hướng dẫn nhiệm vụ cấp Tiểu học. Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục. Thư viện có máy tính kết nối Internet đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhu cầu tìm kiếm thông tin tham khảo cho công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường và có kết quả giáo dục, các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng.

1. Mô tả hiện trạng

Thư viện có máy tính có kết nối Internet đáp ứng yêu cầu làm việc cho nhân viên thư viện tìm hiểu các nguồn thông tin cần thiết cho công tác; Báo cáo sơ tổng kết [H3-3.5-06]; [H1-1.1-08]

Thư viện nhà trường có nguồn tài liệu in ấn chỉ đáp ứng yêu cầu cơ bản các hoạt động nhà trường thông qua các hình ảnh, tư liệu về Thư viện [H3-3.6-01]; và chưa có nguồn tài liệu số phục vụ cho bạn đọc. 

2. Điểm mạnh

Thư viện nhà trường có diện tích đảm bảo theo qui định, Thư viện nhà trường đạt chuẩn theo qui định, có máy vi tính kết nối Internet đáp ứng yêu cầu làm việc cho nhân viên thư viện tìm hiểu các nguồn thông tin cần thiết cho công tác phục vụ bạn đọc và công tác báo cáo.

Thư viện có nguồn tài liệu in ấn chỉ đáp ứng yêu cầu cơ bản các hoạt động nhà trường. Thu hút nhiều giáo viên và học sinh đến đọc sách và tham khảo các tài liệu nhằm bổ sung nhiều kiến thức cho việc giảng dạy và học tập.

3. Điểm yếu

Thư viện chưa có nguồn tài liệu số.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục duy trì tốt những mặt mạnh đã thực hiện được trong các năm học qua. Đồng thời có kế hoạch bổ sung các nguồn tài liệu số phong phú cũng như Hiệu trưởng tham mưu với cấp trên sử dụng kinh phí tiết kiệm được để mua sắm, trang bị thêm các loại sách, để thư viện trường đạt mức độ 2 vào năm học 2024 - 2025.

5. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 4: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

Mở đầu: Kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông và hướng dẫn nhiệm vụ cấp Tiểu học. Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục. Thư viện có máy tính kết nối Internet đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhu cầu tìm kiếm thông tin tham khảo cho công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường và có kết quả giáo dục, các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng.

Tiêu chí 4: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường thực hiện tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường. Hàng năm có báo cáo sơ tổng kết [H1-1.1-08]. Tuy nhiên, một số kế hoạch, phương hướng (kế hoạch cho học sinh du khảo về nguồn, phổ cập bơi,…) thực hiện chưa đạt kết quả.

2. Điểm mạnh

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường thực hiện tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

3. Điểm yếu

 Một số kế hoạch, phương hướng (kế hoạch cho học sinh du khảo về nguồn, phổ cập bơi,…) thực hiện chưa đạt kết quả do chủ quan và khách quan.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục phát huy những mặt mạnh đã thực hiện được trong thời gian qua, đồng thời ban giám hiệu cùng công đoàn kết hợp với các đoàn thể, ban đại diện CMHS tăng cường công vận động, nhằm thực hiện đạt kết quả theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

kể từ năm học 2023-2024 và các năm học tiếp theo.

5. Tự đánh giá:  Không đạt

Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính tới thời điểm đánh giá, trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng, được cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận.

Trong những năm qua, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục theo đúng quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, hướng dẫn nhiệm vụ năm học và kế hoạch thời gian năm học theo quy định Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang, Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú và tình hình thực tế của trường. Kế hoạch được thể hiện rõ ràng, cụ thể. Kế hoạch chuyên môn trong năm học được cụ thể hoá thành kế hoạch tháng, tuần giúp cán bộ quản lý và giáo viên của trường thực hiện tốt chương trình giáo dục và các quy định về chuyên môn của cấp trên nhằm đáp ứng mục tiêu, chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường. Nhà trường đã thực hiện việc dạy đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục, đúng chương trình, kế hoạch, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của nhà trường. Nội dung hoạt động hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, phù hợp với lứa tuổi học sinh và mang tính giáo dục kỹ năng sống cao; huy động được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường tham gia hứng thú, tích cực và tự giác. Trường có kế hoạch tham mưu với Ủy ban nhân xã, các ban ngành đoàn thể để tạo điều kiện nhà trường hoàn thành tốt công tác Phổ cập giáo dục. Hằng năm, trường đều huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp một. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt trên 95%.

1. Mô tả hiện trạng

Trong 05 năm liên tiếp tính tới thời điểm đánh giá, nhà trường tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học với nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục nhưng chưa có 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng, chưa được Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú và cộng đồng ghi nhận kết quả giáo dục vượt trội của đơn vị. Kết quả giáo dục đôi lúc cũng còn một số mặt hạn chế đã thể hiện ở từng năm học [H5-5.2-02]; [H1-1.1-08].

2. Điểm mạnh

Trong 05 năm liên tiếp tính tới thời điểm đánh giá, nhà trường tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học và tổ chức nhiều hoạt động để nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị.

3. Điểm yếu

Trường chưa có 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng, chưa được Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú và cộng đồng ghi nhận kết quả giáo dục vượt trội của đơn vị. Kết quả giáo dục đôi lúc cũng còn một số mặt hạn chế đã thể hiện ở từng năm học. 

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục phát huy những giải pháp thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục đã đạt được. Trong năm học 2022-2023, Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của tổ chuyên môn và giáo viên trong công tác dạy và học; có biện pháp khắc phục những hạn chế như dự giờ, kiểm tra chất lượng học tập học sinh để phấn đấu hằng năm trường có kết quả giáo dục và các hoạt động giáo dục khác cao hơn so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng để được Phòng Giáo dục Đào tạo Châu Phú và cộng đồng ghi nhận vào cuối năm học.

5. Tự đánh giá: Không đạt.

Kết luận Đánh giá Mức 4:

           Nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục có những nội dung được tham khảo Chương trình giáo dục đúng qui định, phù hợp, hiệu quả. Tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường;

                   Thư viện nhà trường có kết nối Internet đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số đáp ứng yêu cầu các hoạt động;

                   Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường nhưng kết quả giáo dục chưa đạt cao, các hoạt động khác của nhà trường chưa vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng.

          + Số lượng tiêu chí đạt  0/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0 %;

          + Số lượng tiêu chí không đạt  5/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100 %.

          PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG

Trong quá trình hình thành và phát triển, cho đến nay nhà trường đã đạt nhiều thành tích. Đội ngũ quản lý có năng lực tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có uy tín trong hội đồng sư phạm. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.

Tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên đoàn kết, nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu vì nhiệm vụ chung. Cơ sở vật chất khang trang; trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học theo tinh thần đổi mới; chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một nâng cao.

Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức, huyện Châu Phú đối chiếu với tổng số 27 tiêu chí trong 5 tiêu chuẩn theo quy định, qua việc tự đánh giá trường nhận thấy:

- Mức 1:

                   + Số lượng tiêu chí đạt 25/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 92,59%;

                    + Số lượng tiêu chí không đạt 2/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 7,41 %;

- Mức 2:

                   + Số lượng tiêu chí đạt 25/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 92,59%;

                   + Số lượng tiêu chí không đạt 2/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 7,41 %;

- Mức 3:

                   + Số lượng tiêu chí đạt  2/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 10,53 %;

                   + Số lượng tiêu chí không đạt  17/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 89,47 %;

 - Mức 4:

                   + Số lượng tiêu chí đạt  0/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0 %;

                   + Số lượng tiêu chí không đạt  5/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100 %.

          Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức không đạt kiểm định chất lượng giáo dụckhông đạt chuẩn quốc gia.

Trên đây là toàn bộ báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông, chắc chắn không tránh khỏi sự chủ quan, chưa thật sự như mong muốn. Nhà trường kính mong được cơ quan chủ quản, các thành viên trong Hội đồng đánh giá ngoài đóng góp ý kiến để công tác tự đánh giá của nhà trường ngày càng chất lượng và hoàn thiện hơn./. 

           Mỹ Đức, ngày 15 tháng 6 năm 2023

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Thanh Sở

 

 

Thông báo
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1