PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHÂU PHÚ
TRƯỜNG TIỂU HỌC Đ MỸ ĐỨC![]()
BÁO
CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH
GIÁ
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh,
chức vụ
|
Nhiệm vụ
|
Chữ ký
|
1
|
Nguyễn Thanh Sở
|
Hiệu
trưởng
|
Chủ tịch HĐ
|
|
2
|
Nguyễn Thị Diễm Thúy
|
Phó Hiệu
trưởng
|
P.CTHĐ–TC5
|
|
3
|
Trương Hải Lý
|
NV Văn
thư
|
Uỷ viên HĐ–TC1
|
|
4
|
Trần Ngọc Diễm
|
TTCM khối
1+2+3
|
Uỷ viên HĐ–TC2
|
|
5
|
Đỗ Thanh Nhân
|
TV-TB
|
Uỷ viên HĐ–TC3
|
|
6
|
Phan Duy Linh
|
GV TPT
|
Uỷ viên HĐ–TC4
|
|
7
|
Nguyễn Thị Thu Diệu
|
TTCM khối
4+5
|
Uỷ viên HĐ
|
|
8
|
Đỗ Thị Thùy Hương
|
GV khối
4+5
|
Uỷ viên HĐ
|
|
9
|
Huỳnh Thị Hồng Loan
|
TPCM khối
4+5
|
Uỷ viên HĐ
|
|
AN GIANG – 2023
MỤC LỤC
NỘI DUNG
|
Trang
|
Mục lục
|
3
|
Danh mục các chữ viết tắt
|
6
|
Bảng tổng hợp kết quả tự
đánh giá
|
7
|
PHẦN I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
|
9
|
PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
16
|
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
|
16
|
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
19
|
I. Tự đánh giá Mức 1, Mức 2 và Mức 3
|
19
|
Tiêu chuẩn 1. Tổ chức và quản lý nhà trường
|
19
|
Mở đầu
|
19
|
Tiêu
chí 1.1: Phương hướng,
chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
|
19
|
Tiêu
chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng
quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
|
21
|
Tiêu
chí 1.3: Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác
trong nhà trường
|
23
|
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
chuyên môn và tổ văn phòng
|
26
|
Tiêu chí 1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học
|
29
|
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài
sản
|
30
|
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân
viên
|
33
|
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
|
35
|
Tiêu
chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
|
37
|
Tiêu
chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
|
39
|
Kết luận về Tiêu
chuẩn 1
|
41
|
Tiêu
chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
|
42
|
Mở đầu
|
42
|
Tiêu
chí 2.1: Đối với hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng
|
42
|
Tiêu
chí 2.2: Đối với giáo
viên
|
44
|
Tiêu
chí 2.3: Đối với nhân
viên
|
45
|
Tiêu
chí 2.4: Đối với học
sinh
|
47
|
Kết
luận về Tiêu chuẩn 2
|
48
|
Tiêu chuẩn 3: Cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học
|
48
|
Mở đầu
|
48
|
Tiêu
chí 3.1: Khuôn viên, sân chơi, sân tập
|
49
|
Tiêu
chí 3.2: Phòng học
|
50
|
Tiêu
chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị
|
52
|
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh,
hệ thống cấp thoát nước
|
54
|
Tiêu
chí 3.5: Thiết bị
|
55
|
Tiêu
chí 3.6: Thư viện
|
57
|
Kết
luận về Tiêu chuẩn 3
|
59
|
Tiêu chuẩn 4: Quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và thị trấn hội
|
59
|
Mở đầu
|
59
|
Tiêu
chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
|
60
|
Tiêu
chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ
chức, cá nhân của nhà trường
|
62
|
Kết
luận về Tiêu chuẩn 4
|
64
|
Tiêu chuẩn 5: Hoạt
động giáo dục và kết quả giáo dục
|
65
|
Mở đầu
|
65
|
Tiêu
chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường
|
65
|
Tiêu
chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông cấp Tiểu học
|
67
|
Tiêu
chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác
|
70
|
Tiêu
chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học
|
72
|
Tiêu
chí 5.5: Kết quả giáo dục
|
74
|
Kết
luận về Tiêu chuẩn 5
|
76
|
II. Tự đánh giá Mức 4
|
77
|
Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có
những nội dung được tham khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước
trong khu vực và thế giới đúng qui định, phù hợp, hiệu quả và góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.
|
77
|
Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành
cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
78
|
Tiêu chí 3: Thư viện có hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin hiện đại, có kết nối Internet đáp ứng yêu cầu các hoạt
động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú
đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.
|
79
|
Tiêu chí 4: Trong 05 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng,
chiến lược phát triển nhà trường.
|
80
|
Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính tới thời
điểm đánh giá, trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động
khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương
đồng, được cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận.
|
81
|
Kết luận Đánh giá Mức 4
|
82
|
III. KẾT LUẬN CHUNG
|
82
|
PHẦN IV. PHỤ LỤC DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG
|
|
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
|
Từ, cụm từ viết đầy đủ
|
Viết tắt
|
01
|
Đồ dung dạy học
|
ĐDDH
|
02
|
Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh
|
TNTP HCM
|
03
|
Cha mẹ học sinh
|
CMHS
|
04
|
Bộ Giáo dục Đào
tạo
|
Bộ GDĐT
|
05
|
Ban TTND
|
Ban TTND
|
06
|
Bộ Giáo dục Đào
tạo
|
Bộ GDĐT
|
07
|
Công nghệ thông
tin
|
CNTT.
|
08
|
Cơ sở vật chất
|
CSVC
|
09
|
Uỷ ban nhân dân
|
UBND
|
10
|
Giáo viên
|
GV
|
11
|
Học sinh
|
HS
|
12
|
Bàn tay nặn bột
|
BTNB
|
13
|
Thời khóa biểu
|
TKB
|
14
|
Hoàn thành chương trình tiểu học
|
HTCTTH
|
15
|
Học sinh khuyết tật
|
HSKT
|
16
|
Phổ cập giáo dục
|
PCGD
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1.
Kết quả đánh giá
(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không
đạt)
1.1.
Đánh giá theo từng tiêu chí từ Mức 1 đến Mức 3
Tiêu chuẩn,
tiêu chí
|
Kết quả
|
Không đạt
|
Đạt
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tiêu chuẩn 1
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 1.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.3
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.4
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 1.5
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.6
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 1.7
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.8
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.9
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.10
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 2
|
|
|
|
|
Tiêu chí 2.1
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 2.2
|
x
|
----
|
----
|
----
|
Tiêu chí 2.3
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 2.4
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chuẩn 3
|
|
|
|
|
Tiêu chí 3.1
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 3.2
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 3.3
|
x
|
----
|
-----
|
----
|
Tiêu chí 3.4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.5
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 3.6
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chuẩn 4
|
|
|
|
|
Tiêu chí 4.1
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 4.2
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chuẩn 5
|
|
|
|
|
Tiêu chí 5.1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5.2
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 5.3
|
|
x
|
x
|
----
|
Tiêu chí 5.4
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 5.5
|
|
x
|
x
|
----
|
Kết quả: Không đạt
1.2. Đánh giá
tiêu chí mức 4
Tiêu chí
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
Đạt
|
Không đạt
|
Tiêu chí 1
|
|
x
|
|
Tiêu chí 2
|
|
x
|
|
Tiêu chí 3
|
|
x
|
|
Tiêu chí 4
|
|
x
|
|
Tiêu chí 5
|
|
x
|
|
Kết quả: Không đạt Mức 4
2. Kết luận: Trường Không đạt
PHẦN I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định
mới nhất): Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức
Cơ
quan chủ quản: Ủy ban nhân dân Huyện Châu Phú
Tỉnh
|
An
Giang
|
|
Họ và tên
Hiệu trưởng
|
Nguyễn Thanh Sở
|
Huyện
|
Châu Phú
|
|
Điện thoại
|
02963575111
|
Xã
|
Mỹ Đức
|
|
Fax
|
Không
|
Đạt chuẩn quốc gia
|
Mức 1
|
|
Website
|
thdmyduc.pgdđtchauphu.edu.vn
|
Năm thành lập
|
2001
|
|
Số điểm trường
|
01
|
Công lập
|
x
|
|
Loại hình khác
|
Không
|
Tư thục
|
Không
|
|
Thuộc vùng khó khăn
|
Không
|
Trường chuyên biệt
|
Không
|
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
|
Không
|
Trường liên kết với nước ngoài
|
Không
|
|
|
|
1. Số lớp học
Số lớp
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Khối lớp 1
|
3
|
3
|
2
|
2
|
2
|
Khối lớp 2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
1
|
Khối
lớp 3
|
2
|
2
|
3
|
2
|
2
|
Khối lớp 4
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Khối lớp 5
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Cộng
|
11
|
11
|
11
|
10
|
10
|
2. Số phòng học và các phòng chức
năng khác
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Ghi chú
|
I
|
Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
|
14
|
14
|
14
|
14
|
14
|
|
1
|
Phòng học
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
Phòng học bộ môn
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
b
|
Phòng bán
kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Khối
phục vụ học tập
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
II
|
Khối
phòng hành chính - quản trị
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
III
|
Thư
viện
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
IV
|
Các
công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Cộng
|
23
|
23
|
23
|
23
|
23
|
|
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên
a) Số liệu
tại thời điểm TĐG:
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Chưa đạt chuẩn
|
Hiệu trưởng
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
|
Phó hiệu trưởng
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
|
Giáo viên
|
13
|
10
|
0
|
11
|
0
|
2
|
|
Nhân viên
|
3
|
0
|
0
|
2
|
1
|
0
|
|
Cộng
|
18
|
11
|
0
|
15
|
1
|
2
|
|
b) Số
liệu của 5 năm gần đây:
STT
|
Số liệu
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
1
|
Tổng số giáo viên
|
15
|
15
|
15
|
14
|
12
|
2
|
Tỷ lệ giáo viên/lớp
|
1,36
|
1,36
|
1,36
|
1,4
|
1,2
|
3
|
Tỷ lệ giáo viên/học sinh
|
0,04
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
0,04
|
4
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương
đương
|
0
|
03
|
0
|
0
|
2
|
5
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4. Học sinh
a) Số liệu
chung
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
1
|
Tổng số học sinh
|
356
|
325
|
299
|
278
|
263
|
-Nữ
|
171
|
157
|
139
|
129
|
123
|
Dân tộc
|
|
|
|
|
|
-Khối lớp 1
|
85/33
|
56/28
|
56/24
|
42/20
|
47/23
|
-Khối lớp 2
|
68/28
|
79/34
|
50/28
|
53/25
|
40/17
|
-Khối lớp 3
|
65/29
|
64/27
|
82/34
|
50/28
|
47/22
|
-Khối lớp 4
|
70/44
|
60/29
|
60/27
|
80/32
|
52/27
|
-Khối lớp 5
|
68/37
|
66/39
|
51/26
|
53/24
|
77/34
|
2
|
Tuyển mới
|
81/33
|
56/28
|
56/24
|
39/19
|
46/23
|
3
|
Học 2 buổi/ngày
|
218
|
201
|
186
|
95
|
134
|
4
|
Bán trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Nội trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Tỷ lệ bình quân học sinh/ lớp
|
32,36
|
29,54
|
27,2
|
25,3
|
26,3
|
7
|
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi
|
88,17%
|
88,89%
|
89,97%
|
91%
|
87%
|
- Nữ:
|
157
|
143
|
126
|
118
|
109
|
- Dân tộc:
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
8
|
Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Tổng số học sinh giỏi quốc gia
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách
|
26
|
16
|
9
|
7
|
3
|
-Nữ
|
17
|
10
|
7
|
5
|
1
|
- Dân tộc
|
|
|
|
|
|
11
|
Tổng số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
b) Công tác phổ cập giáo dục
Tiểu họcvà kết quả giáo dục
Số liệu
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Trong
địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học
|
96,84%
|
98,1%
|
98,64%
|
97,84%
|
98,86%
|
Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học
|
86,07%
|
83%
|
87.1%
|
92.86%
|
88,75%
|
Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học
|
94,44%
|
97,06%
|
96,47%
|
97,90%
|
86,5%
|
PHẦN II
TỰ
ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của cơ sở giáo dục
Trường
Tiểu học Đ Mỹ Đức được thành lập theo quyết định 263/QĐ-UB-TC của UBND huyện
Châu Phú ngày 31/8/2001, về việc thành lập Trường Tiểu học (Trường Tiểu học E
Mỹ Đức). Sau lại đổi tên trường theo Quyết định số 2885/QĐ.UB của chủ tịch UBND
huyện Châu Phú ngày 24/8/2004, về việc đổi tên Trường Tiểu học E Mỹ Đức thành
Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức. Hiện nay, trường chỉ có một điểm thuộc tổ 10, ấp Mỹ Hòa, xã
Mỹ Đức, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Trường
có nhiều giáo viên được công nhận danh hiệu thi đua từ tỉnh đến cơ sở, có học
sinh đạt giải cấp huyện. Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học hằng
năm đạt từ 98% trở lên, hiệu quả đào tạo tăng dần. Chất lượng dạy học luôn
được nâng cao qua từng năm học, tỷ lệ duy trì sĩ số hằng năm luôn trên 99%.
Trường có diện tích khuôn viên 4.241
m2, trường có 14 phòng học kiên cố trong đó có 3 phòng dạy chuyên;
- Khối phòng phục vụ học tập có các phòng: Phòng thư
viện, phòng thiết bị, phòng Âm nhạc; phòng Mỹ Thuật và phòng Anh văn.
-
Khối phòng hành chính quản trị của trường gồm có: 01 phòng hiệu trưởng; 01 phòng phó hiệu
trưởng; 01 phòng y tế; 01 phòng truyền thống; 01 phòng giáo viên; 01 văn phòng;
01 phòng bảo vệ;
Tuy nhiên, vẫn còn thiếu thiết bị dạy học phục vụ chương trình GDPT 2018.
Hiện nay trường có 10 lớp với 263 học sinh. Học sinh đa số là con em của
các gia đình nhà nông, kinh tế cuộc sống không ổn định, số lượng hộ nghèo, cận
nghèo vẫn còn nên việc quan tâm của cha mẹ học sinh đến việc học của các em còn
hạn chế. Tuy vậy, các em có tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập và đã có
nhiều em đạt kết quả cao trong các hội thi do trường và ngành tổ chức.
Đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường gồm 19 người, trong
đó: Quản lý: 02; nhân viên: 04; Tổng phụ trách Đội: 01; giáo viên trực tiếp
đứng lớp: 12; đảng viên: 14; cán bộ, giáo viên có trình độ đạt chuẩn. Đội ngũ viên
chức và người lao động nhiệt tình trong công tác, yêu nghề, được phụ huynh học
sinh và nhân dân tín nhiệm.
Trường có Chi bộ, thực hiện tốt vai trò ban giám hiệu trong nhà
trường, liên tục nhiều năm đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh. Có đầy đủ
các tổ chức Công đoàn, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng, Ban Đại diện cha mẹ
học sinh trường và các lớp. Các tổ chức hoạt động theo Điều lệ, góp phần cùng
nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục.
Cơ sở vật
chất của nhà trường đáp ứng đầy đủ các yêu cầu dạy và học trong giai đoạn mới.
Trường có hàng rào khép kín, khu nhà vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch,
sân bãi của trường đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. Thư viện của trường
đạt chuẩn Thư viện, thiết bị đồ dùng dạy học đủ phục vụ cho việc dạy - học của
giáo viên và học sinh đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Phòng truyền thống có trưng bày đầy đủ các số liệu và hình ảnh minh họa
sinh động cụ thể quá trình phát triển của nhà trường.
2. Mục đích, lý do tự đánh
giá của nhà trường
Trên cơ sở bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT, nhà trường
tự xem xét, kiểm tra để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân
lực, cơ sở vật chất, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường; giải trình với cơ quan chức năng, về thực trạng chất
lượng giáo dục và để cơ quan chức năng đánh giá, công nhận trường đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục từ đó không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
3. Quy trình, phương pháp và công cụ tự đánh giá
Quy trình tự đánh giá được thực hiện
qua các bước sau:
1. Thành lập hội đồng tự đánh
giá.
2. Lập kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích
các minh chứng.
4. Đánh giá các mức đạt được
theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
7.
Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
Phương
pháp và công cụ đánh giá: Hội đồng tự đánh giá của nhà trường thực hiện theo
Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, dự thảo của Cục Quản lý chất lượng ban hành
hướng dẫn xác định nội hàm (yêu cầu) và gợi ý tìm minh chứng. Hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch, quy
trình tự đánh giá theo từng tiêu chí của các tiêu chuẩn; việc tiến hành thu
thập thông tin, minh chứng; rà soát các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh
kết quả tự đánh giá với các tiêu chuẩn quy định. Hội đồng tự đánh giá thực hiện
một cách khoa học, dân chủ, khách quan, trung thực, công khai.
Nguyên tắc
đánh giá: Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và
thảo luận để đi đến thống nhất; mọi quyết định chỉ có giá trị khi ít nhất 2/3
thành viên trong Hội đồng nhất trí.
Nhà trường
tiến hành công tác tự đánh giá từ ngày 06/02/2023 và hoàn thành vào ngày 12/6/2023.
Trong suốt thời gian tiến hành công tác tự đánh giá, BGH tranh thủ sự hướng dẫn chỉ
đạo của Phòng GDĐT huyện,
Đảng ủy, HĐND, UBND xã Mỹ Đức, sự tham gia của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Toàn thể đội ngũ viên chức và người loa động
của nhà trường nhận
thức đúng đắn về công tác KĐCLGD nên đã dành nhiều thời gian ngoài giờ làm việc
để hoàn thành nhiệm vụ trường giao.
Để công
tác TĐG được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, Hội đồng TĐG của trường đã xác
định rõ các nguồn nhân lực, CSVC, nguồn tài chính cần huy động. Công việc thu
thập các thông tin minh chứng cho từng tiêu chí được Hội đồng thực hiện đúng kế
hoạch, nhờ đó mà tiến độ và
chất lượng công việc được đảm bảo. Sau khi hoàn thành các phiếu đánh giá tiêu
chí, lập bảng mã và hộp thông tin minh chứng, Hội đồng TĐG đã hoàn thiện báo
cáo đúng thời gian dự kiến trong kế hoạch.
Báo cáo
được trình bày lần lượt từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí đều
được mô tả rõ ràng, cụ thể hiện trạng của nhà trường cần đạt được trong mỗi
tiêu chí. Sau khi mô tả hiện trạng, báo cáo TĐG còn đề cập tới những điểm mạnh,
điểm yếu của nhà trường và đặc biệt một nội dung rất quan trọng, rất cần thiết
trong mỗi tiêu chí đó là kế hoạch cải tiến, phát huy những điểm mạnh, đề ra các
biện pháp khắc phục điểm yếu, ngắn gọn, rõ ràng và có tính khả thi.
Bằng sự nổ
lực, quyết tâm và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tự đánh giá, bản
Báo cáo TĐG của trường đã cơ
bản hoàn thành, đó
là sự tập trung trí tuệ cao của tập thể, đã đánh dấu bước quan trọng trong sự nghiệp
phát triển giáo dục của nhà trường.
Tuy nhiên,
do công tác kiểm định chất lượng yêu cầu thu thập minh chứng của 5 năm nên còn gặp phải nhiều
khó khăn, trong đó khó khăn về đội ngũ chưa được tập huấn và vấn đề bố trí tài
chính, thời gian cho hoạt động tự đánh giá là những khó khăn nổi trội. Mặt khác, trong quá trình
thực hiện công việc, nhiều vấn đề khác đã nảy sinh như hệ thống số liệu lưu trữ
về nhân sự, về chất lượng, về cơ sở vật chất, ...chưa thực sự đầy đủ, nhiều báo
cáo, công văn có liên quan tới địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, ...
còn thiếu lưu trữ; nhiều công việc đã làm thực sự có hiệu quả nhưng hồ sơ lưu
trữ lại ít được quan tâm, do thay đổi 2 cán bộ quản lý trong thời gian kiểm
định. Tuy vậy, từ nhận thức về mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác tự
đánh giá, từ việc triển khai một cách khách quan, trung thực, sau một thời gian
nỗ lực cố gắng, các khó khăn trên đã từng bước được khắc phục. Nhà trường đang
dần dần tạo ra được những chuyển biến mới, hình thành “văn hoá chất lượng”
trong nhà trường, trong mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh để từ đó chất
lượng giáo dục được đảm bảo và không ngừng được cải tiến, nâng cao.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học; số lớp học, số học sinh được sắp xếp hợp lý. Các tổ chuyên môn, tổ văn
phòng thực hiện đúng nhiệm vụ. Nhà trường có Hội đồng trường, Hội đồng Thi đua
khen thưởng, các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng, chi bộ Đảng, Công đoàn cơ sở, Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ học sinh… Các tổ chức,
hội đồng hoạt động đúng theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học và các quy định hiện hành. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động quản
lý, xây dựng chiến lược phát triển nhà trường, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện và kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế, góp phần quan trọng trong thành tích
chung của nhà trường. Toàn thể thành viên trong nhà trường
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo
dục các cấp; đảm bảo quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua, các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện tốt các biện pháp phòng,
chống bạo lực học đường; phòng, chống dịch bệnh,… trong nhà trường.
Tiêu chí
1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1:
a) Phù hợp mục tiêu giáo dục được
quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được
công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên
trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo
dục và đào tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám
sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà
soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây
dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham
gia của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
1.1.
Mức 1:
Trường Tiểu
học Đ Mỹ Đức là trường hạng III, có đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo quy định tại
Điều 9 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường
Tiểu học. Trường xây dựng kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường giai đoạn 2021-2025
và tầm nhìn đến năm 2030, phù hợp với mục tiêu giáo dục của giáo dục phổ thông
được quy định tại Điều 29 Luật giáo dục số 43/2019/ĐH14 ngày 14 tháng 06 năm
2019 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình thực
tế của nhà trường [H1-1.1-01].
Kế hoạch chiến lược
xây dựng và phát triển của nhà trường được thông qua lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt [H1-1.1-01]; Ngoài ra kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường được thực hiện theo Nghị quyết của Đảng bộ xã Mỹ Đức về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương [H1-1.1-02] và Nghị quyết Đại hội
theo nhiệm kỳ của chi bộ về định hướng phát triển giáo dục của địa phương [H1-1.1-03].
Kế
hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được công bố
công khai bằng hình thức niêm yết
tại đơn vị [H1-1.1-04] và đăng
tải trên cổng thông tin điện tử của nhà trường [H1-1.1-05]. Hằng năm, nhà trường có xây dựng kế hoạch
năm học phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều
kiện nhà trường. Kế hoạch năm học được thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục,
được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời theo định hướng chiến lược xây dựng
và phát triển giáo dục [H1-1.1-06].
1.2.Mức 2:
Hằng năm, Hội đồng trường thông qua các lần họp, Chủ
tịch Hội đồng trường phân công thành viên báo cáo lại kết quả giám sát việc thực hiện kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của
trường mình, nhằm đánh giá việc đã làm được, những việc chưa làm
được để rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp khắc phục trong thời
gian tới, thông qua biên bản giám sát
thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển của Hội đồng trường [H1-1.1-07];
Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường
tuy có công khai nhưng chưa có sự tham gia
ý kiến từ phụ huynh học sinh
và cộng đồng.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục theo từng giai đoạn, phù
hợp với tình
hình phát triển kinh tế của địa phương và của đơn vị. Định kỳ hàng
năm có rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch chiến lược phát triển và đề ra các giải pháp giám sát việc thực hiện.
3. Điểm
yếu:
Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường chưa có sự tham gia ý kiến rộng rãi trong phụ huynh học
sinh và cộng đồng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Duy trì và phát huy hơn nữa các mặt mạnh mà các năm qua
nhà trường đã đạt được theo kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển của nhà
trường đã đề ra. Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo, Hiệu trưởng chịu trách
nhiệm tổ chức các lần họp có mời lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức
đoàn thể, ban ngành cùng cha mẹ học sinh tham gia để lấy ý kiến góp ý rộng rãi,
nhằm rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển
nhà trường để huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục nhà
trường ngày một tốt hơn.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức
2.
Tiêu chí 1.2:
Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
Mức
1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà
soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có
hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
1.1.Mức
1:
Hội đồng Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức được thành lập theo quy định tại điểm a và b, khoản 1, Điều 10 của thông
tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học, gồm 07
thành viên, được UBND huyện Châu Phú quyết định thành lập Số 2548/QĐ-UBND ngày
07tháng 22 năm 2022 (nhiệm kỳ 2021-2026) [H1-1.2-01]. Ngoài ra, Hiệu trưởng còn ban hành
quyết định thành lập các Hội đồng khác để hỗ trợ các mặt hoạt động của nhà
trường, giúp Hiệu trưởng hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra như: Hội đồng Thi
đua, khen thưởng [H1-1.2-02]; Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm cấp trường [H1-1.2-03]; Hội đồng chấm chọn giáo viên dạy giỏi cấp trường [H1-1.2-04]; Hội đồng chấm ĐDDH cấp
trường [H1-1.2-05].
Hội đồng trường đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định tại điểm c và d, khoản 1, Điều 10 của thông tư số
28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học, cụ thể là:
Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường [H1-1.2-06];
quy chế hoạt động Hội đồng trường [H1-1.2-07]; Nghị quyết của Hội đồng trường
[H1-1.2-08].
Sau
mỗi hoạt động có rà soát, đánh giá hoạt động của Hội đồng trường thông qua
báo cáo tổng kết thực hiện các hoạt động, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường [H1-1.2-09]. Sau
học kỳ và cuối năm nhà trường đều tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá các mặt làm được và chưa được nhằm rút kinh nghiệm qua các hoạt động của các tổ
chức đoàn thể và các hội đồng trong nhà trường [H1-1.1-06].
1.2. Mức 2:
Hội
đồng trường và các Hội đồng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng hoạt động đúng
theo quy đinh, có hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường. Định kì, trường đạt kết quả tốt trong phong trào thi đua
của nhà trường như: kết quả chấm sáng kiến [H1-1.2-11]; kết quả
chấm giáo viên dạy giỏi [H1-1.2-12]; kết quả chấm ĐDDH [H1-1.2-13]. Cuối năm,
Hội đồng thi
đua khen thưởng đều có danh sách đề nghị và quyết định khen thưởng đối với cán
bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt trở lên theo chức năng và nhiệm vụ
trong nhà trường [H1-1.2-14] và khen
thưởng học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện vào cuối năm
học và các phong trào khác hội thi cấp trường tổ chức [H1-1.2-15]. Tuy nhiên, một số thành viên trong hội đồng chấm sáng kiến cấp trường khả năng tư vấn đôi lúc còn hạn chế.
2. Điểm mạnh:
Hội
đồng trường và các Hội đồng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng
thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, Hội đồng chấm sáng kiến cấp trường, Hội đồng
chấm chọn đồ dùng dạy học cấp trường…được thành lập theo quy định và hoạt động
có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Điểm
yếu:
Một số thành viên trong Hội đồng chấm chọn sáng kiến cấp
trường khả năng tư vấn đôi lúc còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Giữ
vững và phát huy kết quả các Hội đồng mà trường đã hỗ trợ tốt các hoạt động
trong các năm học vừa qua. Từ năm học 2022-2023 trở về sau, Chủ tịch Hội đồng
phân công cụ thể các thành viên trong Hội đồng chấm sáng kiến cấp trường có khả
năng tư vấn, để từ đó các thành viên trong Hội đồng sẽ phát huy tốt vai trò tư
vấn của mình trong các lần chấm chọn sáng kiến kinh nghiệm các lần sau đạt hiệu
quả cao hơn.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức
2.
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác
trong nhà trường
Mức
1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác
trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng
năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức
2:
a) Tổ
chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong
05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt
nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn
thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có
đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà
trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
1.1.
Mức 1:
Nhà trường có các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn 19 thành viên, Ban chấp
hành công đoàn gồm 03 người: Chủ tịch, và 02 ủy viên thông qua Đại hội công
đoàn cơ sở trường, được liên đoàn lao động Huyện Châu Phú quyết định chuẩn y [H1-1.3-01]. Hàng năm, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh có thành lập Ban chỉ huy liên đội thông Đại hội và được Hội
đồng đội xã đề nghị xã Đoàn Mỹ Đức ra quyết định chuẩn y [H1-1.3-02]. Ngoài ra, nhà trường còn có
Ban đại diện cha mẹ học sinh được bầu trong các lần Đại hội vào thời điểm đầu
năm học và được UBND xã Mỹ Đức ký quyết định thành lập [H1-1.3-03];
Tổ chức Công đoàn cơ sở, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức
hoạt động theo quy định Điều lệ hiện hành của mỗi tổ chức đoàn thể riêng biệt
như: Hỗ trợ, giúp nhà trường quan tâm đời sống của viên chức trong đơn vị, tổ
chức các phong trào trong nhà trường và thực hiện các hoạt động giáo dục của
học sinh. Công đoàn triển khai các kế hoạch hoạt động theo Luật hoạt động hiện
hành, nhằm vận động viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao [H1-1.3-04]. Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh
và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động theo Điều lệ hiện hành, tổ chức
các phong trào thi đua của Đội và Sao nhi đồng đã đóng góp tích cực góp phần
làm cho phong trào của nhà trường có nhiều thành tích trong các năm học qua [H1-1.3-05]. Ban đại diện cha mẹ học sinh
phối hợp với Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động theo Thông tư số
55/2011/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 11 năm 2011về việc ban hành Điều lệ Ban đại
diện cha mẹ học sinh của Bộ giáo dục và đào tạo [H1-1.3-06].
Sau mỗi học kỳ và năm học, mỗi tổ chức đoàn thể và các Hội trong nhà trường điều rà soát, đánh giá các hoạt động của mình để nhìn nhận lại những việc đã làm được và những việc chưa làm được, từ đó để rút
kinh nghiệm
thông qua báo cáo tổng kết như: Báo cáo sơ và tổng kết hoạt động Công đoàn cơ
sở [H1-1.3-07]; báo cáo tổng kết của Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H1-1.3-08]; báo cáo tổng kết của Ban đại diện cha mẹ học sinh
[H1-1.3-09].
1.2.
Mức 2:
Chi bộ Đảng Cộng sản Việt
Nam được thành lập và tổ chức, hoạt động theo khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chi bộ được Đảng ủy xã Mỹ Đức quyết định
chuẩn y theo nhiệm kỳ Đại hội [H1-1.3-10].
Chi bộ chỉ đạo kịp thời các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động theo
đúng nhiệm vụ, quyền hạn được quy thông qua các buổi sinh hoạt [H1-1.3-11].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá chi bộ
của nhà trường
đều được Đảng ủy xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên [H1-1.3-12].
Các đoàn thể
và các Hội trong nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động dưới
sự lãnh đạo của Ban chi ủy, chi bộ và quản lý, chỉ đạo của BGH nhà trường, nên
trong những năm qua đã hỗ trợ xây dựng nhà trường thành một tập thể mạnh, có
đóng góp tích cực vào các hoạt động phong trào chung của đơn vị. Trong 5 năm
gần đây tổ chức Công đoàn được xếp loại 5 năm vững mạnh, Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Sao nhi đồng có đóng góp tích cực cho các hoạt đông nhà
trường và tham gia tích cực các phong trào huyện tổ chức và được đánh giá xếp
loại Liên đội hoàn thành tốt nhiệm vụ [H1-1.3-13].
1.3. Mức 3:
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm tự đánh giá, Chi
bộ Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức được Đảng ủy xã Mỹ Đức công nhận hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên [H1-1.3-12].
Các tổ chức
đoàn thể như:
Công đoàn cơ sở, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đã làm tốt chức năng, nhiệm
vụ theo Điều lệ quy định riêng của mỗi đoàn thể và được đánh giá xếp loại của
cấp trên, riêng Ban đạt điện CMHS cũng hỗ trợ cho các em học sinh thuộc diện
chính sách kịp thời và vận động các nguồn hợp pháp từ mạnh thường quân để giúp
nhà trường hỗ trợ học sinh và cải tạo cảnh quan sư phạm của nhà trường [H1-1.3-14].
Tuy các đoàn thể và tổ chức khác quan tâm giúp đỡ
những học sinh khó khăn nhưng cùng lúc chưa hỗ trợ kịp thời cho tất cả các em
có hoàn cảnh khó khăn do tiềm năng vận động của các hội có giới hạn.
2. Điểm mạnh:
Chi bộ nhà trường thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị
quyết của các cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý của chính quyền địa phương và
các cơ quan quản lý giáo dục. Chi bộ lãnh đạo các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động có hiệu quả, có tác dụng
tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và được lãnh đạo địa phương,
nhân dân tín nhiệm.
3. Điểm
yếu:
Các đoàn thể và tổ chức khác có lúc chưa hỗ trợ kịp
thời cho tất cả các em có hoàn cảnh khó khăn do tiềm năng vận động của các hội
có giới hạn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Chi bộ tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo, điều hành các tổ chức, đoàn thể
trong nhà trường nâng cao trách nhiệm, hiệu quả hoạt động. Tiếp tục duy trì
việc thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp. Đảm bảo thực hiện
tốt quy chế dân chủ trong trường học.
Trong năm học 2022-2023 và
các năm học tiếp theo, Hiệu trưởng thường xuyên tham gia các hoạt động của các
hội tranh thủ nhiều hơn nữa các nguồn vận động để hỗ trợ cùng lúc hết các em
học sinh có hoàn cảnh khó khăn đủ điều kiện tới trường.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức
1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó
hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng
có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có
kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề
xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn,
tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn,
tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động
của nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu
quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
1.1.
Mức 1:
Trường Tiểu
học Đ Mỹ Đức là trường hạng III được bổ nhiệm 01 Hiệu
trưởng và 01 Phó Hiệu trưởng đúng theo quy định tại khoản 1, khoản 2. Điều 11 của thông tư số
28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đủ số lượng theo
quy định tại Thông tư số 16/2017/TTLT-BGDĐT ngày 12/07/2017 quy định về danh
mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các Cơ sở
giáo dục Tiểu học công lập. Hiệu trưởng được bổ nhiệm theo quyết định số
2693/QĐ-UBND từ ngày 07/09/2021 [H1-1.4-01]; và phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm
theo quyết định số 840/QĐ-UBND từ ngày 14/10/2022. [H1-1.4-02].
Hằng năm, Hiệu trưởng căn cứ vào số lớp và số viên chức hiện có để ra quyết định thành lập tổ. Trường hiện có 2 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng, tổ
chuyên môn 4+5 có tổ phó. Việc thành lập các tổ được qui định tại khoản
1, Điều 14 và Điều 15 của thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành
Điều lệ Trường Tiểu học [H1-1.4-03]. Các tổ
giúp BGH tổ chức triển khai đầy đủ các mảng hoạt động dạy học, giáo dục và hỗ
trợ các hoạt động khác trong nhà trường.
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng xây
dựng kế hoạch hoạt động ngay từ đầu năm học trên cơ sở kế hoạch hoạt động của
nhà trường. Căn cứ kế hoạch chung, tổ xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng,
năm học với các nội dung công việc cụ thể và được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế của từng tổ, hàng
tháng được Ban giám hiệu duyệt [H1-1.4-04].
Tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ tại khoản 2 và khoản 3, Điều 14 của thông tư số
28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học, sinh hoạt định kì 2 lần/tháng và họp đột xuất khi có nhu cầu công việc Mỗi cuộc họp đều
được ghi nội dung trong sổ nghị quyết tổ [H1-1.4-05]. Tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động từ đầu năm, tổ thực
hiện nhiệm vụ tại khoản 2 và khoản 3, Điều 15 của thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT
ngày 04/09/2020 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học [H1-1.4-06]. Đây là tổ đặc biệt quan trọng trong trường, có mối
quan hệ chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị và giúp Hiệu trưởng
quản lý, điều hành mọi hoạt động về lĩnh vực hành chính. Sinh
hoạt định kì 1 lần/tháng và họp đột xuất khi có nhu cầu công việc nhằm phục vụ và hỗ
trợ cho các hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường [H1-1.4-07]. Cuối năm học, giáo viên trong các tổ
chuyên môn được đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo quy
định [H1-1.4-08]; Xét chọn đề nghị về trên công nhận danh hiệu thi đua của tập
thể và cá nhân theo từng năm học [H1-1.2-14].
1.2. Mức 2:
Hằng năm, các tổ
chuyên môn đề xuất và thực hiện được 05 chuyên đề chuyên môn/năm. Các chuyên đề chuyên môn góp phần thực hiện có
hiệu quả nâng cao chất lượng giáo dục [H1-1.4-09]. Sau mỗi chuyên đề đều có báo cáo rút
kinh nghiệm thực hiện chuyên đề [H1-1.4-10].
Trong các lần
sinh hoạt định kỳ theo qui định, tổ chuyên môn tự kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả công tác kế hoạch dạy học đã đề ra và quản lý, sử dụng đồ dùng
dạy học, sử dụng thiết bị dạy học của mình để tìm ra mặt mạnh để nhân rộng thực
hiện và đưa ra hạn chế mà tìm giải pháp thực hiện trong thời gian tới cho tốt
hơn, thông qua các biên bản họp của tổ chuyên môn [H1-1.4-05];
Còn tổ văn phòng mỗi thành viên trong tổ hàng tháng đều tự đánh giá lại nhiệm
vụ mình phụ trách, những mặt làm được thì phát huy thêm và những mặt làm chưa
được để khắc phục trong tháng sau mình hoàn thành tốt hơn [H1-1.4-07].
1.3. Mức 3:
Tổ chuyên môn thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy góp phần nâng cao chất giáo dục thông qua
việc tổ chức các chuyên đề chuyên môn ở tổ, cùng đóng góp ý kiến lẫn nhau để
đưa ra phương pháp, cách thức dạy học hợp lý, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy học và giáo dục trong tổ, từ đó đóng góp hiệu quả vào chất lượng giáo dục chung của đơn vị [H1-1.4-05]. Tổ văn phòng hoạt động tương đối đồng bộ, thường xuyên giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lí tài chính, tài sản nhà trường, hạch
toán kế toán, thống kê theo quy định… và hỗ trợ tốt các hoạt
động dạy học và giáo dục trong nhà trường ngày một hiệu quả hơn [H1-1.1-07]. Hoạt động tổ chuyên môn,
tổ văn phòng đã tạo điều kiện
cho đội ngũ cán bộ viên chức của trường hoàn thành tốt nhiệm vụ
và đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua của đơn vị [H1-1.2-14].
Các tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục. Ðặc biệt, tổ chuyên môn khối 4,5 có
những chuyên đề như: Dạy theo phương pháp bàn tay nặn bột, đổi mới phương pháp dạy
học phân môn Lịch sử lớp 5 đã góp phần cùng các tổ chuyên
môn còn lại nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [H1-1.4-10]; Tuy nhiên, các tổ chuyên môn khối 2, khối 3 chưa có các biện pháp, giải
pháp mang tính đột phá để nâng cao chất lượng các hoạt động của tổ.
2. Điểm mạnh:
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng được thành lập đúng theo qui định Điều lệ Trường
Tiểu học, thực hiện xây dựng kế hoạch hoạt động đúng theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 về
Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học. các tổ hoạt động theo đúng chức năng và nhiệm
vụ được phân công, tuy nhiên tổ chuyên môn khối 4 và khối 5
thực hiện nhiều chuyên đề ở từng năm góp phần nâng cao chất lượng của nhà trường.
3. Điểm
yếu:
Các tổ chuyên môn khối 2, khối 3 chưa có các biện pháp, giải pháp mang
tính đột phá để nâng cao chất lượng các hoạt động của tổ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục phát kết
quả đã đạt được, nâng cao chất lượng
sinh hoạt của tổ và tổ chức chuyên đề. Từ năm học 2023 – 2024, hiệu
trưởng phân công phó hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng nội dung
sinh hoạt tổ có hiệu quả hơn và tổ chức các chuyên đề đối với các phân môn còn
vướng mắc nhằm tháo gỡ để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, nhất là
trong các tổ khối 2 và 3.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức
2
1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học
Mức 1:
a) Có đủ các
khối lớp cấp Tiểu học;
b) Học sinh
được tổ chức theo lớp học; lớp học được tổ chức theo quy định;
c) Lớp học
hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.
Mức 2:
a) Trường có không quá 30 (ba
mươi) lớp;
b) Sĩ số học
sinh trong lớp theo quy định;
c) Tổ chức
lớp học, linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
1.1.
Mức 1:
Đầu năm hoc, Hiệu trưởng họp triển khai nhiệm vụ năm
học mới và phân công giáo viên phụ trách mỗi lớp học. Mỗi lớp học có 1 giáo
viên chủ nhiệm phụ trách [H1-1.5-01]. Năm
học 2022-2023, trường có 10 lớp học với 259 học sinh, có đủ các lớp từ khối lớp
1 đến khối lớp 5. Trong đó, khối 1 gồm 2 lớp có 46 học sinh, khối 2 gồm 1 lớp
có 39 học sinh, khối 3 gồm 2 lớp có 46 học sinh, khối 4 gồm 2 lớp có 50 học
sinh, khối 5 gồm 3 lớp có 78 học sinh
[H1-1.5-02].
Học sinh được tổ chức theo từng
lớp học, lớp học được tổ chức theo qui định, học sinh có khoản cách đi học từ nhà đến trường điều
thuận lợi. Mỗi lớp đều có 1 lớp trưởng và 2 lớp
phó. Mỗi lớp được chia thành nhiều tổ, mỗi tổ đều có tổ trưởng và tổ phó
đảm bảo đúng
theo khoản 1, khoản 2 Điều 16 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020
về Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học [H1-1.5-03].
Lớp học được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân
chủ, lớp trưởng, lớp phó và tổ trưởng tổ phó đều được giáo viên chủ nhiệm giới
thiệu cho lớp, tổ bầu chọn luân phiên trong năm học. Hoạt động của lớp học đảm
bảo tính dân chủ, tự quản hợp tác đảm đúng theo qui định tại khoản 3 Điều 16
của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 về Ban hành Điều lệ Trường
Tiểu học [H1-1.5-04]. Tuy nhiên, do đặc điểm học sinh tiểu học nên ý thức tự quản của các em còn thấp, giáo viên chủ nhiệm gặp khó khăn.
1.2. Mức 2:
Năm học 2022-2023, Trường có 10 lớp với
259 học sinh, tỉ lệ 1.15 lớp/1 phòng học, các phòng học được xây dựng cao
ráo, thoáng mát giúp học sinh ham thích đến trường và có điều kiện học tập tốt
hơn [H1-1.5-02].
Sĩ số bình
quân học sinh trên lớp là 25,9 học sinh/lớp đảm bảo theo quy
định tại mục 1, Điều 16 của Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban
hành Điều lệ Trường Tiểu học, qui định là
không quá 35 học sinh /lớp [H1-1.5-02]. Tuy
nhiên, trong năm học 2022-2023 trường có một lớp sĩ số học sinh cao hơn so với
quy định (Lớp 2).
Nhà trường bố trí tổ chức lớp
học linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục theo
hướng mô hình trường học hiện nay, hình thức dạy học luôn linh động và dân chủ,
hợp tác với các hoạt động giáo dục phù hợp thông qua một số hình ảnh về tổ chức
lớp học linh hoạt [H1-1.5-04].
2. Điểm mạnh:
Trường có 10 lớp
với 259 học sinh; có đủ các khối từ khối 1 đến khối 5, học sinh được tổ chức
theo lớp học, bình quân học sinh
25,9/lớp không quá 35 học sinh. Lớp học được tổ chức theo quy định của Điều lệ
trường Tiểu học. Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.
3. Điểm yếu:
Trong năm học 2022-2023 còn một lớp sĩ số học sinh 39
(Khối lớp 2). Do đặc điểm học sinh Tiểu học nên ý
thức tự quản của các em còn thấp, giáo viên chủ nhiệm gặp khó khăn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục duy trì tổ chức các lớp
học theo nguyên tắc tự quản, dân chủ, đảm
bảo đủ các khối lớp theo quy định. Hiệu trưởng xem xét điều kiện cụ thể của từng lớp để
phân công phù hợp, nhằm khắc phục tình trạng học sinh quá 35 học sinh/lớp cho
năm học 2023 - 2024. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên Tổng phụ trách Đội hướng dẫn và giáo dục các em từng bước về ý thức kỉ luật
để các em có thói quen giữ gìn nền nếp tốt hơn cho những năm học tiếp theo.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí
1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức
1:
a) Hệ thống
hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự
toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật
chất; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế
chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy
định hiện hành;
c) Quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt
động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà
trường.
b) Trong 05 năm liên tiếp tính
đến thời điểm đánh giá không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính,
tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3:
Có kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều
kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
1.1.
Mức 1:
Nhà trường có đầy đủ hệ
thống hồ sơ, sổ sách theo quy định tại Điều 21 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành Điều
lệ Trường Tiểu học. Tất cả hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định của
Luật lưu trữ và căn cứ vào khoản 1, Điều 30 và Điều 31 của Nghị định
30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về công tác văn thư. Ngoài ra còn
có các loại sổ ghi nhận các văn bản đi và đến như: Sổ quản lý các văn bản, công văn đi [H1-1.6-01]; sổ quản lý các văn bản, công văn đến
[H1-1.6-02]; Các loại hồ sơ theo qui
định đối với văn thư lưu trữ như: Sổ đăng bộ, học bạ, bảng tổng hợp đánh giá kết quả học tập của học sinh, kế hoạch chiến lược phát
triển nhà trường và kế hoạch hoạt động giáo dục theo năm học, hồ sơ phổ cập giáo dục
Tiểu học, sổ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, hồ sơ quản lý tài sản, tài chính… đối với giáo viên gồm các loại hồ sơ sau:
Kế hoạch bài dạy, sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và theo dõi đánh giá
kết quả học tập của học sinh, sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên chủ nhiệm)… Hồ sơ
lưu trữ theo từng mảng hoạt động giáo dục và người phụ trách hoạt động nào thì
lưu trữ hồ sơ phục vụ hoạt động đó, được phân loại hồ sơ nào lưu trữ 5 năm, 10
năm và lưu vĩnh viễn, được sắp xếp theo danh mục hồ sơ lưu trữ của nhà trường
một cách khoa học gọn gàng [H1-1.6-03].
Hằng năm, nhà trường lập dự toán ngân sách trình cấp thẩm quyền phê duyệt [H1-1.6-04]. Trên cơ sở đó, nhà trường xây dựng Quy
chế chi tiêu nội bộ, thực hiện thu, chi theo dự toán, tổ chức quản lý sử dụng kinh
phí đúng theo nguyên tắc tài chính và qui định của ngành [H1-1.6-05]. Định kỳ hằng tháng, năm
thực hiện công khai trong các lần họp toàn thể cán bộ viên chức và niêm yết
công khai theo Thông tư 36/2017/TT-BGGĐT ngày 28/12/2017 [H1-1.6-06];
[H1-1.6-07]. Hàng
năm, thông qua Hội nghị viên chức, Hiệu trưởng nhà trường lấy ý kiến điều chỉnh
quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định hiện hành
trong thu, chi tài chính [H1-1.6-08]. Hàng năm, tổ chức kiểm kê đánh giá tỉ lệ hao mòn tài
sản để quản lý và sử dụng tài sản đúng theo mục đích [H1-1.6-09]. Phân công trách nhiệm các
bộ phận, các cá nhân có liên quan đến việc sử dụng tài sản ký nhận bàn giao
hàng năm đúng theo quy định và chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản mình đang sử
dụng [H1-1.6-10]. Cuối năm thực hiện tự kiểm tra công tác tài chính,
tài sản hiện có để báo cáo với cấp có thẩm quyền [H1-1.6-11].
Trên
cơ sở Quy chế chi tiêu nội bộ đã được xây dựng nhà
trường quản lý sử dụng tài chính đúng theo quy định và chi trả chế độ cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên kịp thời, phục vụ tốt cho các hoạt động giáo dục trong đơn vị thông
qua biên bản thẩm tra và kiểm tra của cấp có thẩm quyền [H1-1.6-12]. Các tài sản trên cấp và
tài sản trường tự mua hoặc tài sản do mạnh thường quân tặng được thực hiện thủ
tục giao, nhận đúng theo quy đinh [H1-1.6-13]. Từ 2018 đến nay, ngân sách
chi cho các hoạt động của nhà trường và tài sản đều sử dụng đúng mục đích có
nêu trong báo cáo sơ, tổng kết [H1-1.1-08].
1.2. Mức 2:
Nhà trường đã thúc đẩy việc ứng dụng công
nghệ thông tin và
mang lại hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính,
tài sản của nhà trường. Đó là việc sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu dùng trong việc quản lý cán
bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phần mềm Misa quản lý tài chính, tài sản,
hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành, phần mềm quản lý hồ sơ CBVC, phần mềm vnedu
quản lý học sinh [H1-1.6-14]. Với tính năng CNTT phù hợp nên đã được cấp có thẩm
quyền triển khai về từng đơn vị trường học ứng dụng thực hiện đạt hiệu quả,
tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp cho trường quản lý nắm bắt kịp thời và
chính xác. Tuy nhiên, việc cập nhật các yêu cầu trong công tác
quản lý hành chính của nhà trường đôi lúc còn chậm, chưa kịp thời.
Hằng năm, nhà trường được bộ phận tài vụ của Phòng
Giáo dục và Đào tạo Châu Phú kiểm tra định kỳ đều đánh giá nhà trường thực hiện
việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản đúng pháp luật; trong 5 năm liền
kề, nhà trường không vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính,tài chính,
tài sản [H1-1.6-12].
1.3. Mức 3:
Hằng
năm, nhà trường chưa có xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn
tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục
vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ Trường
Tiểu học. Các khoản thu, chi trong nhà
trường được công khai minh bạch theo đúng qui định, không xảy ra khiếu nại tố
cáo liên quan đến công tác quản lí tài chính, tài sản.
3. Điểm
yếu:
Việc cập nhật các yêu cầu trong công tác
quản lý hành chính của nhà trường đôi lúc còn chậm chưa kịp thời. Trường
chưa có kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các
nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Thực
hiện hồ sơ đầy đủ và sắp xếp khoa học theo quy định của Luật lưu trữ. Thực hiện
nghiêm túc các quy định về tài chính; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng,
chi tiết; công khai tài chính theo định kỳ. Hằng năm, Hiệu trưởng xây dựng kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, để phối
hợp tốt giữa nhà trường với Hội cha mẹ học sinh, Hội khuyến học xã, các đoàn
thể …vận động các mạnh thường quân nhằm tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp để
hỗ trợ hoạt động của nhà trường. Cử văn thư tham gia tập huấn công tác hành
chính và cử kế toán tham gia tốt các lớp tập huấn nâng cao về tài chính, tài
sản, vận dụng tốt CNTT trong quản lý hành chính, tài chính
và tài sản của nhà trường kể từ năm học 2022 – 2023 và các
năm học tiếp theo.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí
1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức
1:
a) Có kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên;
b) Phân
công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu
quả các hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có các biện
pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc
xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
1.1.
Mức 1:
Hằng năm, căn cứ vào thực tế đội ngũ hiện có, Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên dựa trên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị,
tình hình hoạt động của đơn vị và các văn bản chỉ đạo của phòng GD&ĐT về
phát triển đội ngũ [H1-1.7-01]. Ngoài ra
trường còn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được triển khai đến từng giáo viên tự xây dựng kế
hoạch cá nhân để tự học theo kế hoạch trường đề ra [H1-1.7-02].
Trên cơ sở đội ngũ hiện có, Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho phó hiệu
trưởng, giáo viên, nhân viên một cách cụ thể, rõ ràng, hợp lý, phù hợp với
trình độ chuyên môn của từng người và đảm bảo hiệu quả để thực hiện các hoạt
động dạy học và giáo dục học sinh trong nhà trường, nhằm khai thác lợi thế của
mỗi thành viên góp phần thúc đẩy mọi hoạt động có chất lượng theo chỉ tiêu
trong kế hoạch đề ra [H1-1.7-03]. Công
tác quản lý về nhân sự, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đúng theo quy định Điều
lệ Trường Tiểu học [H1-1.7-04]. Tất cả
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều có văn bằng, chứng chỉ đáp ứng theo
yêu cầu trong công tác theo nhiệm vụ chuyên môn [H1-1.7-05].
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được đảm
bảo quyền lợi theo quy định về: thời gian làm việc, thời gian nghỉ hàng năm,
định mức tiết dạy, chế độ giảm định mức đối với giáo viên kiêm nhiệm dạy đúng,
đủ tiết, giải quyết nghỉ phép đúng quy định thể hiện qua Quy chế làm việc của
trường [H1-1.7-06]. Chế độ
lương và phụ cấp khác của giáo viên, nhân viên hàng tháng [H1-1.7-07]. Ngoài
ra, giáo viên và nhân viên còn được thực hiện nhiệm vụ và được đảm bảo theo các
quyền quy định tại Điều 27, 28, 29 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/09/2020 Ban hành
Điều lệ Trường Tiểu học. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên học
tập, bồi dưỡng để phát huy năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [H1-1.7-08].
1.2. Mức 2:
Đơn vị thường xuyên rà
soát, đánh giá kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ viên
chức, thông báo kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phát triển đội ngũ theo từng giai đoạn [H1-1.7-09]. Trên cơ sở đánh giá, xếp loại cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên hằng năm, nhà trường đã có những giải pháp cụ
thể như: Khen thưởng động viên kịp thời những tập thể, cá nhân đạt thành tích cao
trong công tác dạy học và hoạt động phong trào như: Hội thi giáo viên dạy giỏi, Hội thi viết đúng-
viết đẹp, Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi,… xét nâng
lương trước thời hạn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên xuất sắc được cấp trên
công nhận, nhằm để phát huy
năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường thông qua báo cáo sơ, tổng
kết công đoàn [H1-1.3-07] và báo cáo sơ, tổng kết năm học của trường [H1-1.1-08]. Tuy nhiên, công
tác tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên chưa thường xuyên nên hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn hạn chế.
2. Điểm mạnh:
Nhà
trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên. Đầu năm học nhà trường phân công sử dụng cán bộ quản lý, viên chức hợp
tình, hợp lý, đảm bảo hiệu quả góp phần nâng cao năng lực và sở trường của của
mọi thành viên trong đơn vị. Quyền lợi của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên được đảm bảo thực hiện đúng quy chế làm việc của đơn vị. Lương và các phụ
cấp thực hiện đúng theo quy định và khen thưởng động viên khuyến khích cho viên
chức trong đợn vị kịp thời.
3. Điểm
yếu:
Công tác tự học,
tự bồi dưỡng tin học của một số giáo viên chưa thường xuyên nên hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục phát huy mặt mạnh
đã đạt được như: Hiệu trưởng thực hiện phân công nhiệm vụ cho từng viên chức
trong đơn vị hợp lý, phát huy sở trường, năng lực của mỗi người trong nhà
trường. Hằng năm, Hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của đội ngũ trong
nhà trường để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng soạn giảng công nghệ thông tin cho
giáo một cách cụ thể. Phối hợp với ban chấp hành công đoàn cơ sở thường xuyên
động viên giáo viên tích cực hơn nữa trong công tác tự học, tự bồi dưỡng trình
độ tin học, để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ kể từ năm học 2022-2023 và
các năm học tiếp theo.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức
2.
Tiêu chí
1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch
giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều
kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch
giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch
giáo dục được rà
soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện
pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục,
được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
1.1.
Mức 1:
Vào đầu
năm học, Hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và điều kiện thực tế của
địa phương, tình hiện thực tiễn của nhà trường để xây dựng dự thảo kế hoạch dạy
học, giáo dục theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày
04/09/2020 Ban hành Điều
lệ Trường Tiểu học. Kế hoạch dạy học, giáo dục của nhà trường được xây
dựng dựa trên kế hoạch chiến lược xây dựng, phát triển nhà trường, rồi đưa ra
Hội nghị viên chức đầu năm học để lấy ý kiến tập thể trong đơn vị góp ý, thống
nhất, sau đó tiến hành điều chỉnh, bổ sung cho hoàn chỉnh các mặt hoạt động,
rồi tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch [H1-1.1-06].
Trong từng năm học, Phó
hiệu trưởng, các tổ chức đoàn thể và các Hội như: Công đoàn cơ sở, tổng phụ
trách đội, Ban đại diện CMHS, và các tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng tổ văn
phòng, các bộ phận trong nhà trường ... căn cứ vào kế hoạch dạy học, giáo dục
của nhà trường để xây dựng kế hoạch riêng của mình phụ trách rồi triển khai
đúng theo quy định như: Kế năm học của nhà trường [H1-1.1-06]; Kế hoạch
chuyên môn của Phó hiệu trưởng [H1-1.8-01]; Kế
hoạch công đoàn cơ sở [H1-1.3-06]; Kế hoạch hoạt động đội TNTP Hồ Chí Minh [H1-1.3-08]; Kế
hoạch hoạt động Ban ĐDCMHS [H1-1.3-09]; Kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, tuần cụ thể của tổ chuyên
môn phù hợp theo chương trình giảng dạy và giáo dục, từng giáo viên có kế
hoạch dạy học tuần và thực hiện giảng dạy đúng theo
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H1-1.4-04]; Kế hoạch hoạt động của tổ văn phòng [H1-1.4-06].
Theo định kỳ hằng tháng, cuối học kì, cuối năm học và lần họp toàn thể CBVC,
các lần họp tổ, các lần họp của các bộ bận của nhà trường điều tiến hành rà soát,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch xem xét những ưu điểm thì phát huy, nhân rộng,
còn hạn chế thì góp ý, điều chỉnh để thực hiện đạt hiệu quả tốt hơn trong thời
gian tới như: Họp toàn thể CBVC [H1-1.6-06]; Họp chuyên môn
của tổ [H1-1.4-05]; báo cáo sơ, tổng kết năm học [H1-1.1-08]. Tuy nhiên
kế hoạch của tổ chuyên môn, phần chỉ tiêu môn học của một số lớp chưa sát với
tình hình thực tế học sinh của lớp.
1.2. Mức 2:
Căn cứ kế
hoạch đề ra, nhà trường đã có những biện pháp chỉ đạo kịp thời, kiểm
tra, đánh giá các hoạt động giáo dục có hiệu quả, thông qua thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ của trường hàng năm [H1-1.8-02].Các biện pháp chỉ đạo, quản lý, điều hành các
mảng hoạt động của nhà trường được cơ quan quản lý giáo dục cấp trên đánh giá đạt hiệu quả
[H1-1.8-03].
2. Điểm mạnh:
Hằng năm, nhà trường có xây dựng các kế
hoạch giáo dục và
dạy học phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và điều
kiện thực tế của địa phương và nhà trường. Tổ chức quản
lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh đúng theo quy định của
Điều lệ Trường Tiểu
học; Thực hiện quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên theo quy định. Thường xuyên đề ra các biện pháp hợp lý để đánh giá, điều chỉnh các hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh.
3. Điểm
yếu:
Kế hoạch của tổ chuyên môn, phần chỉ tiêu môn học của một số lớp chưa
sát với tình hình thực tế học sinh của lớp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp
tục phát huy những mặt đã đạt được như: Xây dựng các kế hoạch dạy học và giáo dục trong nhà trường phù hợp
hướng dẫn của ngành, phù hợp với quy định hiện hành và phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường… phát huy được nội lực trong
đơn vị để hoàn thành tốt các chỉ tiêu trong các kế hoạch đề ra. Hiệu trưởng
phân công phó hiệu trưởng duyệt và kiểm tra chỉ tiêu kế hoạch cho sát với tình
hình lớp kể từ năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức
2.
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở
Mức
1:
a) Cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi
xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của
nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết
đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát
việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
1.1.
Mức 1:
Vào đầu năm học, Hiệu trưởng xây
dựng dự thảo kế hoạch năm học, quy chế làm việc, quy chế dân chủ, nội qui và các qui định khác
của đơn vị… Để toàn thể viên chức trong đơn vị tham
gia thảo luận, đóng góp ý kiến các nội dung đó, sau đó điều chỉnh bổ sung đưa vào thực hiện. Riêng quy chế dân
chủ của nhà trường được xây dựng và triển khai thực hiện đúng theo Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/05/2020 về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập [H1-1.9-01]; [H1-1.9-02]; [H1-1.9-03]; [H1-1.7-06];
các nội dung trên được tập thể thống nhất rồi thực hiện công khai đúng theo qui
định [H1-1.6-07].
Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, công khai
nên trong các năm qua, nhà trường không có nhận được được đơn thư liên
quan đến các trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gì đối với đội ngũ CBVC
trong đơn vị. [H1-1.9-04].
Hằng năm, trong lần Hội nghị CBVC nhà trường có thông qua báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở, báo cáo
của ban thanh tra nhân dân, nhằm đánh giá những mặt đạt được, cũng
như hạn chế, để
từ đó đề ra các giải pháp thực hiện tốt hơn, trong
việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường [H1-1.9-05]; [H1-1.9-06];
[H1-1.3-11].
1.2. Mức 2:
Hàng năm, Ban thanh tra nhân dân đại diện tập thể CBVC xây dựng kế hoạch hoạt động để giám sát việc thực hiện các mảng hoạt động, việc thực hiện
dân chủ của nhà trường [H1-1.9-07]; Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên, nhân viên trong các lần họp sợ va chạm nên ngại tham gia đóng góp ý kiến.
2. Điểm mạnh:
Toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong đơn vị thực hiện tốt quy chế dân chủ
trong nhà trường. Các thành viên trong đơn vị được
tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng các kế hoạch, nội quy, quy
định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường trong các lần họp và Hội
nghị trong năm học.
3. Điểm
yếu:
Trong đơn vị vẫn còn một số giáo viên, nhân viên trong các lần họp sợ va chạm nên ngại tham gia
đóng góp ý kiến.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Duy trì tốt công tác tiếp công dân, phát huy
tính dân chủ tập trung trong nhà trường đã đạt được trong các năm học qua.
Kể từ năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo, trong các lần họp Hiệu trưởng phân công
những thành viên không tham
gia phát biểu ý kiến, chuẩn bị ý kiến để phát biểu trong một số lần họp liên
quan, để từng bước giúp cho các thành viên này từng bước mạnh dạn phát biểu ý
kiến mình trong các lần họp sau.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức
2.
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn trường học
Mức
1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật
tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an
toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng,
chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong
nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn
cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư
góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp
nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an
toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị,
hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an
ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai;
phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực
trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm
tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực
học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
1.1. Mức 1:
Đầu năm
học, nhà trường đều có xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự, an toàn
trường học và thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch [H1-1.10-01]. Kế hoạch phòng,
chống bạo lực trong nhà trường [H1-1.10-02]. Để đảm bảo an toàn về phòng chống cháy, nổ [H1-1.10-03]; Kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn, thương tích [H1-1.10-04]; Kế hoạch phổ cập bơi cho học sinh [H1-1.10-05]; Kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông [H1-1.10-06]; Trường học
đạt tiêu chuẩn về an ninh, trật tự và trường học văn hóa được cấp trên quyết
định công nhận [H1-1.10-07]; [H1-1.10-08]
Nhà trường có
hộp thư góp ý [H1-1.10-09] và các hình thức khác (số điện thoại đường dây
nóng là 0975067113 để tiếp nhận,
xử lý các thông tin, phản ánh của
người dân, đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
trong nhà trường [H1-1.10-10].
Trong những năm học qua đơn
vị không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm
pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường; tập thể sư phạm nhà trường luôn
đoàn kết, quan tâm giúp đỡ nhau trong mọi công việc.
1.2. Mức 2:
Cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án
đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai
nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm hoạ,
thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường
thông qua các buổi họp nhà trường, sinh hoạt dưới cờ; và báo cáo sơ, tổng kết năm học [H1-1.6-06]. Tuy nhiên, ý thức phòng,
chống dịch bệnh của một số em còn chưa cao. CBQL, GV, NV chưa được tham gia tập huấn về công tác
phòng, chống cháy, nổ.
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh
giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh
trật tự; phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh và các tổ chức ngoài
nhà trường, đặc biệt là cơ quan công an để khi phát hiện có các hiện tượng liên
quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời không để xảy ra trường hợp
đặc biệt nào thông qua báo cáo sơ, tổng kết năm học [H1-1.6-06].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường luôn có kế hoạch, phương án cụ thể thực
hiện đảm bảo về an ninh trật tự; phòng, chống tai nạn thương tích; phòng, chống
cháy, nổ; phòng, chống bạo lực học đường; phòng, chống dịch bệnh
cho học sinh và cán bộ, giáo viên; không có hiện tượng kì thị; đảm bảo an toàn
phòng tránh các tai tệ nạn xã hội xâm nhập học đường, xây dựng môi
trường học tập an toàn, lành mạnh và thân thiện tạo sự an tâm trong mỗi một cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh.
3. Điểm
yếu:
Ý thức
phòng, chống dịch bệnh của một số em còn chưa cao. CBQL, GV, NV chưa được tham gia tập huấn về công tác phòng, chống cháy, nổ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục phát huy công tác bảo vệ
trật tự an ninh trong nhà trường. Tổ chức nhiều hoạt động phong phú hơn nữa để trang
bị các kiến thức và kỹ năng sống cho các em trong các nội dung như: Vệ sinh
an toàn thực phẩm; phòng, chống các dịch bệnh… Hiệu trưởng tham mưu với cấp trên có thẩm quyền để tổ chức tập huấn cho CBQL, GV, NV về công tác phòng, chống cháy,
nổ. Hiệu trưởng
phân công Tổng Phụ trách đội phối hợp với nhân viên Y tế và các đoàn thể có
liên quan tăng cường giáo dục học sinh bằng nhiều hình thức để giúp các em hiểu
biết về các dịch bệnh, từ đó các em có ý thức trong công tác phòng chống dịch
bệnh tốt hơn trong năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức
2.
Kết luận về Tiêu chuẩn 1
Có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy
theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học. Các tổ chức đoàn thể, các bộ
phận: Chi bộ, Công đoàn, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng thường xuyên phối
hợp trong công việc, hoạt động có hiệu quả theo sự lãnh đạo của Chi bộ. Trong quá trình hoạt động, các đoàn thể
trong nhà trường đã có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau một cách tích cực. Các bộ
phận xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo đúng chức năng quyền hạn của
tổ chức mình. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng hoạt động theo đúng kế hoạch, tổ chức
sinh hoạt đều đặn theo định kỳ, thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng và
hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ, thực hiện tốt nhiệm
vụ.
Nhà trường xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động năm học và kế hoạch
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lí giáo dục đối với
giáo viên và nhân viên. Nhà trường thực hiện đầy đủ chế độ thông tin và báo
cáo theo yêu cầu với các cơ quan có chức năng và thẩm quyền. Thực hiện tốt việc
quản lý tài chính và tài sản trong đơn vị, các chế độ chính sách của CBVC đều
thực hiệu đầy đủ và kịp thời. Hoạt động của các tổ chức trong trường dựa trên
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai nên không xảy ra mất đoàn kết nội bộ. Trường có xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt về đảm bảo an ninh trật tự,
phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, chủ động sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch phát triển của nhà
trường. Bên cạnh những mặt đạt được còn sẽ khắc phục những hạn chế sau: Kế hoạch chiến
lược xây dựng và phát triển chưa có sự tham gia ý kiến rộng rãi trong phụ huynh
học sinh và cộng đồng. Một số thành viên trong Hội đồng chấm chọn sáng kiến cấp
trường khả năng tư vấn đôi lúc còn hạn chế. Công tác báo cáo
của Tổng Phụ
trách đội về trên đôi khi chưa kịp thời. Trong năm học 2022-2023 còn một
lớp sĩ số học sinh/ lớp còn cao so với quy định. Do đặc
điểm học sinh Tiểu học nên ý thức tự quản của các em còn thấp.
Việc cập nhật các yêu cầu trong công tác quản lý hành chính của nhà trường đôi lúc còn chậm chưa kịp thời. Trường chưa có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp
phù hợp với điều kiện nhà trường. Công tác tự học, tự bồi dưỡng tin học của một số giáo viên chưa thường xuyên nên hiệu
quả ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn hạn chế. Sân trường do hệ thống thoát
nước còn chậm nên sau khi mưa sân chơi bị đọng nước và đóng rong nên ảnh hưỡng
đến một số hoạt động ngoài giờ vào mùa mưa. Ý thức phòng, chống dịch bệnh của một số
em còn chưa cao. CBQL, GV, NV chưa được tham gia tập huấn về công tác phòng, chống
cháy, nổ.
- Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu: 10/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu
cầu: 0/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.
- Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu: 10/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu
cầu: 0/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.
- Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu: 01/04 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 25%.
+
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 03/04 tiêu
chí, đạt tỷ lệ: 75%
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh
Mở đầu:
Trường
Tiểu học Đ Mỹ Đức thực hiện cơ cấu tổ chức nhà trường đúng theo Điều lệ Trường
Tiểu học. Cán bộ quản lý trong nhà trường có đủ năng lực để
triển khai các hoạt động giáo dục. Hiệu trưởng và Phó Hiệu
trưởng đều đạt trình độ Đại học sư phạm chuyên ngành giáo dục Tiểu học, đã tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị và được bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ quản lý giáo dục.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên có trách nhiệm cao trong
công tác, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hầu hết giáo viên đều đạt
trình độ cao đẳng và đại học sư phạm, có tay nghề vững vàng, luôn tích cực học
tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trường chưa có đủ số
lượng giáo viên theo quy định.
Học sinh của nhà trường được bảo vệ, chăm sóc và đối xử
bình đẳng, học sinh chăm ngoan, thực hiện tốt các nhiệm vụ của người học theo
nội quy của nhà trường.
Tiêu chí 2.1: Đối với Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp
vụ. Quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2:
a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 02 năm được đánh
giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên.
b) Được bồi
dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định. Được giáo viên, nhân
viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính
đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức khá trở lên.
Trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức tốt.
1.
Mô tả hiện trạng
1.1. Mức 1:
Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng đều đạt trình độ Đại học chuyên ngành tiểu
học. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đã qua lớp trung cấp lý luận chính trị, đạt
tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 28/BGDĐT ngày 04 tháng 09 năm 2020 Ban
hành Điều lệ trường Tiểu học [H2-2.1-01].
Hiệu trưởng và Phó Hiệu
trưởng có năng lực quản lý, điều hành tốt. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng. Được phòng GDĐT đánh giá, xếp loại từ ”Hoàn thành tốt” trở lên, theo quy
định chuẩn Hiệu trưởng trường Tiểu học [H2-2.1-02]
Hiệu trưởng và Phó Hiệu
trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý giáo
dục theo quy định.
1.2. Mức 2:
Trong 05 năm từ 2018 đến 2023 Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng có 05 năm được đánh giá đạt mức ”Hoàn thành tốt” trở
lên, theo quy định chuẩn Hiệu trưởng [H2-2.1-02]
Hiệu trưởng
và Phó Hiệu trưởng đều được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị đạt trình độ
trung cấp có chứng chỉ chứng nhận [H2-2.1-01]. hằng năm Hiệu trưởng tổ
chức họp lấy ý kiến của giáo viên, nhân viên góp ý về công tác quản lý giáo dục được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm cao [H2-2.1-04].
1.3. Mức 3:
Trong 05 năm từ 2018 đến 2023 Hiệu trưởng được đánh giá
đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức ”Hoàn
thành tốt” trở lên, theo quy định chuẩn Hiệu trưởng [H2-2.1-03].
2. Điểm mạnh:
Trong 05 năm từ 2018 đến 2023 Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng có 05 năm được đánh giá đạt mức ”Hoàn
thành tốt” trở lên, theo quy định chuẩn Hiệu trưởng,
có phẩm chất chính trị vững vàng, lối sống giản dị, trung thực. Tham gia tốt
các lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, chính
trị và năng lực quản lí. Có kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý trường học.
Luôn năng động, sáng tạo và điều hành công việc nhà trường đạt hiệu quả cao.
Thực hiện đúng với chức năng nhiệm vụ theo quy định.
3. Điểm yếu:
Công tác kiểm tra hoạt động dạy học có lúc còn chậm
so với kế hoạch.
4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng:
Cán bộ quản
lý nhà trường duy trì và tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng và tham gia đầy
đủ các lớp học bồi dưỡng chuyên môn. Hiệu trưởng sắp xếp, điều chỉnh lịch làm
việc phù hợp thực tế, thực hiện việc kiểm tra theo đúng kế hoạch.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn
học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của Chương trình giáo dục
phổ thông cấp Tiểu học. Có giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo
quy định;
c) Có ít nhất 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở
mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%. Trong 05 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên
trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù
hợp.
b) Trong 05 năm liên tiếp tính
đến thời điểm đánh giá có 100% giáo
viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên
ở mức đạt trở lên,
trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức
khá trở lên và có
ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng
khó khăn.
c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá, không có giáo
viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Tỷ lệ
giáo viên đạt trên
chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%.
b) Trong 05 năm liên tiếp tính
đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít
nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp
giáo viên ở mức tốt. Đối với trường thuộc vùng khó khăn có
ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
1.1. Mức 1:
Nhà trường chưa có đủ số
lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12/7/2017
của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các quy định khác, có 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh. Trường có 12 giáo viên trực tiếp giảng dạy đạt tỉ
lệ 1,2 giáo viên/lớp, có 9 giáo viên chủ nhiệm lớp và 03 giáo viên chuyên dạy
các môn như: Thể dục, Anh văn, Mĩ thuật [H1-1.7-04]
Giáo
viên của trường đủ trình độ đạt chuẩn theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học.
[H2-2.2-01] Một số giáo viên lớn tuổi nên việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học còn chậm.
Tính đến
thời điểm năm 2023 nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá
trở lên [H1-1.4-08].
1.2. Mức 2:
Tính đến năm 2022-2023 nhà trường có 12 giáo viên có trình độ đạt chuẩn tỉ lệ 100 % [H 2-2.2-01]
Tính từ
năm 2018 đến năm 2023 nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức
khá trở lên [H1-1.4-08].
Trong
nhiều năm qua tính đến năm học 2022-2023, tất cả giáo viên chấp hành tốt các
quy định của ngành, của đơn vị không có giáo viên bị kỷ luật .
1.3. Mức 3:
Từ năm 2018 đến năm 2023 nhà trường có 12 giáo viên có trình độ đạt
chuẩn tỉ lệ 100 % [H2-2.2- 01].
Trong
05 năm từ 2018 đến 2022, tất cả giáo viên thực hiện tốt chuẩn nghề nghiệp và có
100% giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó giáo viên đạt trên 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt [H1-1.4-08].
2. Điểm mạnh
100% giáo viên của trường có trình độ đào tạo đạt
chuẩn. Tất
cả giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo
viên ở mức khá trở lên, không có giáo
viên nào bị kỷ luật.
3. Điểm yếu
Đội ngũ giáo viên nhà
trường chưa đảm bảo về số lượng, tỷ lệ giáo viên đứng lớp chưa đảm bảo theo quy
định. Một số giáo viên lớn tuổi việc
ứng dụng thông tin còn hạn chế trong việc báo cáo thống kê trên các phần mềm.
4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng
Nhà trường tiếp tục duy trì các điểm mạnh nêu trên và kiến nghị cấp
trên để bổ sung thêm giáo viên theo qui định. Hiệu trưởng tạo điều kiện để giáo
viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia các lớp
học tự bồi dưỡng theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đặc biệt là việc
nâng cao về trình độ CNTT.
5. Tự đánh giá: không Đạt
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm
nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo
năng lực.
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a)
Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định.
b) Trong 05 năm
liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm.
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
1.1. Mức 1:
Nhà trường có số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định tại
Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục
khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập và các qui định khác
Trường có đủ nhân viên phục vụ cho công tác hoạt động của nhà trường
như: 01 nhân viên thư viện , 01 nhân viên văn thư kiêm y tế, 01 kế toán. Tất cả
nhân viên được phân công công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đào
tạo và hợp lý theo năng lực của mỗi người [H1-1.5-01].
Qua nhiều năm học, đội ngũ nhân viên nhà trường ra sức phấn đấu học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được
giao [H2-2.2-01]
1.2. Mức 2:
Nhà trường có đủ
số lượng nhân viên theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày
12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số
lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập [H1-1.5-01].
Từ năm 2018 đến năm 2023 nhân viên luôn thực hiện tốt nhiệm vụ nên không có nhân
viên nào bị vi phạm kỷ luật và luôn hoàn thành tốt nhiện vụ được giao
[H2-2.3-01].
1.3. Mức 3:
Nhân viên có trình độ đào
tạo đáp ứng được vị trí việc làm; nhân viên kế toán- có bằng đại học; nhân
viên văn thư, thư viện – thiết bị có
bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên theo chuyên môn được giao hoặc có chứng chỉ
bồi dưỡng do cơ quan có thẩm quyền cấp [H2-2.2-01]. Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm. Từ năm
2018 đến năm 2023, trường còn thiếu
nhân viên y tế nên công tác phối hợp chưa nhịp nhàng.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ số lượng nhân viên theo từng
mảng phụ trách, đều đạt trình độ đào tạo và được phân công đảm nhận công việc phù hợp với vị trí việc làm. Tất cả các thành viên đều có trách nhiệm
trong công việc nên luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
3. Điểm yếu
Từ năm 2018 đến năm 2023, trường còn thiếu 1 nhân
viên y tế.
4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng
Tất cả nhân viên tiếp tục phát huy năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mình
phụ trách để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm học 2022-2023 và những
năm tiếp theo. Năm học 2022-2023 tất cả các bộ phận sẽ liên kết với nhau tích
cực hơn để thực hiên tốt các kế hoạch đã để ra. Và yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền bổ sung nhân viên y tế học đường của trường để cơ cấu nhân viên ngày càng
được hoàn thiện hơn.
5. Tự đánh
giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
Mức
1:
a) Đảm bảo về tuổi học
sinh Tiểu học theo
quy định;
b)
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;
c)
Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Học
sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, có các biện
pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.
Mức 3:
Học sinh có thành tích
trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà
trường.
1. Mô tả hiện trạng
1.1.
Mức 1:
Trường đã huy động 100% học sinh trong độ tuổi đến trường .Tất cả học sinh các khối lớp đều đảm bảo quy định
về độ tuổi học sinh Tiểu học
theo qui định [H2-2.4-01].
Học sinh của trường thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy
định Điều lệ trường Tiểu học và thực hiện đúng yêu cầu nội quy của nhà trường.
Còn một số em còn lơ là, chưa ý thức tự
giác thực hiện nhiệm vụ học tập [H1-1.5-03].
Tất cả học sinh của nhà
trường đều được đảm bảo các quyền theo quy định Điều lệ trường tiểu học và các
quy định khác (như Luật Trẻ em) [H1-1.5-03].
1.2. Mức 2:
Nhà trường phát hiện kịp thời những học sinh có biểu hiện vi phạm các hành vi không
được làm, có các biện pháp giáo dục uốn nắn phù hợp. Những năm qua không có
trường hợp học sinh nào vi phạm kỷ luật [H1-1.2-15]; [H1-1.4- 05].
1.3. Mức 3:
Số lượng học sinh có thành tích
trong học tập, rèn luyện ngày
một cao
[H1-1.2-15] và
tác động tích cực đến các hoạt động của lớp, của nhà trường [H1-1.2-15].
2. Điểm mạnh
Hằng năm, nhà trường đã huy động 100%
học sinh trong độ tuổi đến trường. Tất cả học sinh các khối lớp đều đảm bảo quy
định về độ tuổi. Đa số học sinh chăm
ngoan, lễ phép và thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của nhà trường; được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng, đối xử bình
đẳng và đảm bảo các quyền của học sinh theo quy định.
3. Điểm yếu
Một số em ham chơi, học tập còn lơ là chưa có ý thức tự giác thực hiện nhiệm
vụ học tập.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2022-2023, trường tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm
vụ theo quy định Điều lệ trường Tiểu học và thực hiện đúng yêu cầu nội quy của nhà trường.
Từ năm học 2022-2023, hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm tăng cường
kết hợp với gia đình học sinh nhắc nhở và rèn luyện cho các em có ý thức tự
giác trong học tập để nâng cao chất lượng học tập.
5. Tự đánh
giá: Đạt Mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục của
đơn vị. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đã qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy nên
có nhiều kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo hoạt động giáo dục của nhà trường.
Đa số giáo viên đạt chuẩn, chất lượng giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo. Tỉ lệ
giáo viên dạy giỏi các cấp ngày càng tăng. Nhân viên của trường đáp ứng yêu
cầu về chất lượng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Học
sinh của nhà trường được đảm bảo quy định về độ tuổi. Tất cả học sinh đều được
chăm sóc, bảo vệ và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những điều kiện về thời
gian, cơ sở vật chất an toàn để học tập và rèn luyện.
Tuy nhiên nhà
trường vẫn còn hạn chế:
Đội ngũ giáo viên chưa đủ về số lượng,Tỉ lệ giáo
viên giảng dạy không đạt. Một số giáo viên lớn tuổi việc
ứng dụng CNTT vào dạy học còn chậm, khó khăn. Trường chưa có nhân viên y tế học
đường. Một số học sinh còn ham chơi, còn lơ là chưa
có ý thức tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức 1:
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 3/4 tiêu chí, đạt
tỉ lệ 75%
-Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/04 tiêu chí, đạt
tỉ lệ 25%
Mức 2:
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 3/4 tiêu chí, đạt tỉ
lệ 75%
-Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/4 tiêu chí, đạt tỉ
lệ 25%
Mức 3:
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 0/4 tiêu chí, đạt tỉ
lệ 0%
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 4/4 tiêu chí, đạt tỉ
lệ 100%
Tiêu chuẩn
3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu:
Mở đầu:
Trong
các tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng, có thể nói tiêu chuẩn 3 là tiêu chuẩn
trọng tâm về “Cơ sở vật chất và trang thiết bị”. Qua khảo sát thực trạng có thể thấy, vị trí điểm trường
rất thuận lợi, có khuôn viên riêng biệt, với nhiều cây xanh thoáng mát, phần
lớn mặt bằng sân chơi bằng phẳng.
Nhiều năm qua được ngành chức năng đánh
giá cao về việc xây dựng trường lớp xanh sạch đẹp và an toàn; trường học thân
thiện, học sinh tích cực. Toàn trường có 02 dãy phòng học và dãy khu hiệu bộ.
Các lớp học đều sử dụng bảng chống lóa và đầy đủ bàn ghế, đảm bảo phục vụ làm
việc, giảng dạy theo yêu cầu tối thiểu. Công trình nhà xe, nhà vệ sinh đủ để
phục vụ sinh hoạt giáo viên và học sinh.
Hệ thống thoát nước không bị đọng và
thu gom đốt rác đáp ứng yêu cầu sạch sẽ đảm bảo cho vẽ mỹ quang của nhà trường.
Thư viện nhà trường được công nhận duy trì đạt chuẩn quốc gia năm 2022.
Trang thiết bị được đầu tư cơ bản, đảm
bảo phục vụ tốt cho công tác dạy và học.
Hàng năm, nhà trường huy động tối đa
các nguồn lực xã hội để xây dựng CSVC và bổ sung trang thiết bị dạy học, đáp
ứng yêu cầu hoạt động giáo dục tại đơn vị.
Tiêu chí 3.1:
Khuôn viên, sân chơi, sân tập
Mức 1:
a)
Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
b)
Có cổng trường, biển tên trường và tường
hoặc hàng rào bao quanh;
c)
Có sân chơi, sân tập thể dục thể thao.
Mức 2:
a)
Diện tích khuôn viên, sân chơi, sân tập theo quy định;
b) Sân chơi, sân tập đảm bảo
cho học sinh luyện tập thường xuyên và hiệu quả.
Mức 3:
Sân chơi, sân tập bằng phẳng,
có cây bóng mát, có đồ chơi, thiết bị vận động.
1.
Mô tả hiện trạng:
Mức
1:
Khuôn viên trường tổng diện tích là 4241 m2, có
cây xanh bóng mát, đảm bảo cảnh quan sạch, đẹp thuận lợi, an toàn cho việc tổ
chức các hoạt động giáo dục của nhà trường [H3-3.1-01];
[H3-3.1-02]; [H3-3.1-03].
Cổng trường, biển tên trường được xây dựng kiên cố có
kết cấu đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Hàng rào mặt chính được
xây dựng kiên cố, tuy nhiên hàng rào các mặt còn lại được xây dựng bằng trụ bê
tông và rào lưới B40 bao quanh được đưa
vào sử dụng từ năm 2017 [H3-3.1-04].
Trường có sân
chơi, sân tập thể dục thoáng mát. Mặt bằng khuôn viên được bê tông sạch sẽ,
bằng phẳng đảm bảo an toàn cho học sinh vui chơi, rèn luyện thể
dục thể thao thao [H3-3.1-05]; [H1-1.6-08]; [H1-1.1-08];.
Mức 2:
Tổng
diện tích khuôn viên trường là 4241m2; tổng số
học sinh 259; trung bình 16,37 m2/HS [H3-3.1-01].
Trường
có sân chơi, sân tập thể dục thoáng mát. Mặt bằng khuôn viên được bê tông sạch
sẽ đảm bảo cho học sinh vui chơi, luyện tập thể dục thể thao đạt hiệu quả [H3-
3.1-02];[H3-3.1- 05].
Mức 3:
Trường có sân chơi, sân tập bằng phẳng,
có cây bóng mát, có đầy đủ sân chơi, vận động cho giáo viên và học
sinh [H3-3.1- 05].
2. Điểm mạnh:
Điểm
trường đảm bảo đủ diện tích bình quân đối với vùng nông thôn (16,37 m2/HS. ), đã
được cấp có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất.
Hệ thống trường lớp được xây dựng khoa học, hợp lý. Cảnh
quan sư phạm nhà trường đẹp và thoáng đãng. Hệ thống sân chơi bãi tập đáp ứng
nhu cầu về giáo dục thể chất và các hoạt động vui chơi của học sinh.
Biển
và cổng trường kiên cố, hàng rào bao quanh khuôn viên riêng biệt. Cảnh quan nhà
trường luôn sạch đẹp, là một trong những đơn vị được đánh giá cao về phong trào
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và xanh sạch đẹp, an toàn.
3. Điểm yếu:
Hàng rào bao
quanh chưa được kiên cố, chủ yếu làm bằng lưới B40. Thiết bị trò chơi vận xuống
cấp và chưa đáp ứng cho học sinh vui chơi.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục duy trì
các mặt ưu điểm đã có và không ngừng chăm sóc cảnh quang, luôn xanh, sạch đẹp.
Hiệu
trưởng tích cực tham mưu với chính quyền địa phương và các nguồn hỗ trợ của dự
án trên địa bàn để đầu tư xây dựng hàng rào kiên cố; phân công nhân viên Thiết bị lên kế hoạch mua
sắm bổ sung đồ chơi, thiết bị vận động đáp ứng cho mục đích giáo dục của nhà
trường vào năm 2024.
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 3.2: Phòng học
Mức 1:
a) Đủ mỗi lớp một phòng học riêng, quy cách phòng
học theo quy định;
b) Bàn, ghế học sinh đúng tiêu chuẩn và đủ chỗ ngồi
cho học sinh; có bàn ghế phù hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập (nếu có);
bàn, ghế giáo viên, bảng lớp theo quy định;
c) Có hệ thống đèn, quạt (ở nơi có điện);
có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Mức
2:
a)
Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b)
Tủ đựng thiết bị dạy học có đủ các thiết bị dạy học;
c)
Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn, ghế học sinh theo quy
định.
Mức
3:
Có các phòng riêng biệt để
dạy các môn âm nhạc, mỹ thuật, khoa học và ngoại ngữ; có phòng để hỗ trợ cho
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu (nếu có).
1. Mô tả
hiện trạng:
Mức 1:
Trường có 11 phòng học kiên cố, đảm bảo cho 10 lớp học
2 buổi/ngày từ khối 1- khối 5. Mỗi phòng học đảm bảo đúng quy cách theo quy
định, đủ ánh sáng, thoáng mát, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định
vệ sinh trường học .[H3-3.1-02];[H1-1.5- 01].
Tất cả phòng học của trường đều được trang bị hệ thống đèn, quạt đảm bảo đủ
sáng và đủ mát cho học sinh ngồi học; tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học được
trang bị đủ đáp ứng được yêu cầu bảo quản thiết bị dạy học cho mỗi lớp [H3-3.2- 03].
Mức 2:
Diện tích các phòng học đảm bảo đáp ứng yêu cầu dạy và học. Mỗi phòng học đều có tủ đựng thiết bị dạy học, thiết bị dạy học phục vụ hiệu quả cho việc
dạy học trên lớp.
Trường được trang bị bàn, ghế học sinh đảm bảo đủ bàn ghế
cho học sinh ngồi học, tuy nhiên bàn
ghế chưa đáp ứng cho từng lứa tuổi học sinh do cùng kích thước chung
cho cả năm khối lớp. Một số
bàn ghế học sinh sử dụng lâu năm đã xuống cấp hư hỏng, bàn ghế gỗ được đóng đồng loạt từ trước do vậy chưa theo kích cỡ
từng độ tuổi của từng lớp.
Mức 3:
Trường có các phòng riêng biệt để dạy các
môn âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ. Thiếu một số phòng qui định theo
TT13/2020/TT-BGDĐT, ngày 26/5/2020, Phòng khoa học xã
hội;...
2. Điểm mạnh:
Đảm bảo đủ phòng học và trang thiết bị cần
thiết phục vụ dạy học, được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khá đầy đủ theo yêu
cầu của trường chuẩn quốc gia (phòng học, phòng chức năng,…).
Có
đủ bàn ghế cho việc học 2 buổi/ngày. Tất cả giáo viên và học sinh đều quan tâm
việc trang trí trường lớp thân thiện, sạch đẹp và thoáng mát.
Tất
cả các phòng học đều sử dụng bảng chống lóa. Hầu hết các phòng có cửa sổ thông
thoáng, đảm bảo ánh sáng theo đúng yêu cầu về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.
3.
Điểm yếu:
Nhà trường
chưa có phòng khoa học xã hội. Bàn ghế học sinh trước đây được trang bị đồng loạt một cỡ nên
chưa theo kích cỡ từng độ
tuổi của từng lớp. Các tủ thiết bị ở
lớp được cấp lâu năm nên đã xuống cấp.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo,
nhà trường tiếp tục khai thác sử dụng và bảo quản tốt khối phòng học và các
phòng chức năng hiện có. Hiệu trưởng tham mưu lãnh đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương hỗ trợ thay đổi số bàn ghế
chưa đạt chuẩn, trang bị các tủ
thiết bị đã xuống cấp, xây dựng thêm phòng học bộ
môn còn
thiếu.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối
phòng hành chính - quản trị
Mức 1:
a)
Có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng
học tin học, phòng thiết bị giáo dục, phòng
truyền thống và hoạt động Đội đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo
dục;
b)
Khối phòng hành chính - quản trị đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động
hành chính - quản trị của nhà trường;
c)
Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a)
Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị theo quy định;
khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều
kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
b)
Có nơi lưu trữ hồ sơ, tài liệu chung.
Mức 3:
Khối phòng phục vụ học tập,
phòng hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị, được sắp xếp hợp lý, khoa
học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường có các phòng phục vụ học tập, phòng học bộ môn như: Phòng
giáo dục nghệ thuật, phòng Âm nhạc, phòng Giáo dục thể chất, phòng truyền thống
và hoạt động Đội, phòng thiết bị giáo dục- thư viện, đáp ứng yêu cầu tối thiểu
cho các hoạt động giáo dục [H3- 3.3-01]. Trường chưa có phòng tin học.
Nhà trường có khối phòng
hành chính - quản trị theo quy
định như: Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng và các phòng chức năng (phòng Giáo viên, Y tế học đường, Văn phòng,
phòng thường trực bảo vệ ở gần cổng trường...). Các phòng đều có thiết bị
phục vụ công tác quản lý hành chính của nhà trường.[H3-3.3-02].
Nhà trường có khu để xe riêng
cho giáo viên và học sinh, có mái che,
có kẻ vạch phân chia khoảng cách từng xe. Tuy nhiên khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có diện tích nhỏ [H3-3.3- 03].
Mức 2:
Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính -
quản trị cơ bản đảm bảo theo quy định. Các khối phòng đều được trang
bị đầy đủ bàn ghế, các thiết bị phục vụ công tác quản lý hành chính và hoạt
động giáo dục. Nhà trường chưa có hội trường, các hoạt động hội họp, hội thảo
chủ yếu đều sử dụng ở phòng giáo viên.
Trường có bố trí
nơi lưu trữ các loại hồ sơ sổ sách liên quan đến chuyên môn, liên quan đến nhân
sự và các bộ phận khác riêng biệt, đầy đủ, đúng quy định [H3-3.3-04].
Mức 3:
Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính -
quản trị riêng biệt với khối lớp học, có đầy đủ
các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học, hỗ trợ hiệu quả các hoạt động (máy tính nối mạng internet).
2.
Điểm mạnh:
Trường có Khối phòng phục vụ học tập, phòng
hành chính - quản trị cơ bản đáp ứng theo quy định, có đủ các thiết bị phục vụ công tác quản lý
hành chính và hoạt động giáo dục, hỗ trợ hiệu quả các hoạt động
nhà trường. Có khu vực để xe riêng cho giáo viên và học sinh.
3.
Điểm yếu:
Nhà trường chưa
có phòng tin học và hội trường, các hoạt động hội họp, hội thảo chủ yếu đều sử
dụng ở phòng giáo viên. Khu để
xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh có diện tích nhỏ chưa đáp ứng
nhu cầu sử dụng.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì bảo
quản tốt và sử dụng có hiệu quả Khối phòng phục vụ học tập,
phòng hành chính - quản trị. Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp
theo hiệu trưởng tham mưu với chính quyền địa phương, lãnh đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo có kế hoạch cải tạo, xây dựng bổ sung các phòng chức năng đúng quy
cách và đầy đủ thiết bị theo quy định nhằm đáp ứng tốt cho công tác quản lý và
dạy học của nhà trường. Đồng thời mở rộng thêm nhà xe giáo viên.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 3.4:
Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước.
Mức 1:
a)
Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô
nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật
học hòa nhập;
b) Hệ thống thoát nước đảm
bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh
hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
c)
Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận
tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b)
Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước,
thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y
tế.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Trường
có khu vệ sinh dành cho giáo viên và học sinh, được bố trí phù hợp với cảnh
quan trường học. Mỗi khu vệ sinh được chia thành các phòng nam, nữ riêng biệt,
đảm bảo an toàn, sạch sẽ phục vụ sinh hoạt cá nhân [H3-3.1-02];[H3-3.1-03].
Có
hệ thống nước sạch, có hợp đồng nước [H3-3.4-01]. Hệ thống thoát nước được xây
dựng xung quanh các khối phòng đảm bảo nước không ứ đọng [H3-3.4-02].
Sân trường,
trong lớp đều trang bị thùng đựng rác có
nắp đậy, hằng ngày sau khi các lớp vệ sinh xong các em mang ra rác đổ vào thùng
lớn trong sân [H3-3.4-03]. Nhà trường có hợp đồng với bảo vệ để xử lý
rác trong nhà trường đúng theo quy định. [H3-3.4-04]; [H3-3.4-05].
Mức 2:
Mỗi dãy phòng học và dãy hành
chính đều có nhà vệ sinh riêng. Khu vệ sinh đảm bảo đúng
quy cách quy định, sạch sẽ, thoáng, đẹp, an toàn, phù hợp với cảnh quan trường
học, thuận tiện sinh hoạt nam và
nữ khi sử dụng [H3-3.1-02];[H3-3.1-03].
Hệ thống cấp nước sạch đầy đủ đảm bảo yêu cầu sử dụng hằng ngày cho mọi
thành viên trong nhà trường. [H3-3.4-01], hệ thống cống thoát nước xung quanh khuôn viên
đảm bảo không ứ đọng trong mùa mưa
[H3-3.4-02], việc thu gom rác và
xử lý chất thải đáp ứng đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Y tế [H3-3.4-04] ;[H3-3.4-05].
2. Điểm
mạnh:
Toàn
trường có khu vệ sinh riêng biệt GV và HS, phù hợp với cảnh quan khuôn viên,
đảm bảo các yêu cầu sinh hoạt vệ sinh cá nhân phục vụ cho giáo viên và học
sinh.
Có
hệ thống nước máy đảm bảo hợp vệ sinh để dùng, hệ thống thoát nước được xây
dựng quanh các khối phòng đảm bảo không ứ đọng; thu gom rác phục vụ cho yêu cầu
vệ sinh của nhà trường.
3. Điểm yếu:
Có nhà vệ sinh đã xuống cấp do quá trình xây
dựng lâu năm, nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến khâu phục vụ vệ sinh cho các em.
4. Kế hoạch cải
tiến:
Tăng cường duy trì và bảo quản các khu vệ
sinh, hệ thống cấp, thoát nước, việc thu gom và xử lý rác thải. Hiệu trưởng đề
xuất với ngành chức năng đầu tư nâng cấp nhà vệ sinh cũ xuống cấp.
Thời
gian duy trì và đề xuất, từ nay đến năm 2024.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 3.5: Thiết bị
Mức
1:
a)
Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà
trường;
b)
Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;
c)
Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a)
Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy
học;
b)
Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c)
Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Thiết
bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy
học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường
trang bị đầy đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt
động của nhà trường. Trường có 06 máy tính để bàn phục vụ công việc hành chính, 01
bộ máy dùng cho dạy học ngoại ngữ, 06 máy in phục vụ cho công tác quản lí và giảng dạy. Tất cả các máy tính đều
được kết nối internet phục vụ các hoạt động giáo dục. Có
giàn âm thanh phục vụ hoạt động ngoài trời ; Tuy nhiên, một số máy vi tính, máy in sử dụng nhiều năm nên đã xuống
cấp. Trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu
công tác dạy và học trong nhà trường [H3-3.5-01].
Trường được trang bị đủ thiết bị tối thiểu phục vụ giảng
dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, có
một số thiết bị dạy học không phù hợp với chương trình hiện nay. Các
thiết bị được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng tiện lợi cho việc sử dụng. Thiết bị
dùng riêng được lưu giữ tại tủ thiết bị của các lớp học [H3-3.5-02].Kinh phí dành cho công tác mua sắm bổ sung thiết bị dạy học còn hạn chế.
Mỗi năm học nhà trường tổ chức kiểm kê 01 lần vào cuối năm học. Cuối
năm học các bộ đồ dùng được kiểm kê, bàn giao ngay tại lớp có sự giám sát của
lãnh đạo, cán bộ phụ trách thiết bị và giáo viên chủ nhiệm. Lập biên bản bàn
giao, thanh lý những đồ dùng hỏng, kê khai đồ dùng không còn sử dụng để có kế
hoạch bổ sung, tu sửa kịp thời đảm bảo cho việc dạy và học. Tuy nhiên, công tác
kiểm tra việc bảo quản thiết bị sau khi đã bàn giao về các lớp học chưa thường
xuyên. [H3-3.5-03];
[H3-3.5-04]; [H3-3.5-05].
Mức 2:
Hệ thống máy tính của nhà trường được kết nối Internet
phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học [H3-3.5-06]
Trường có
các thiết bị dạy học cơ bản đảm bảo theo quy định của Bộ GDĐT và được bổ sung
cấp mới hằng năm nhằm đáp ứng cơ bản nhu cầu dạy học của giáo viên[H3-3.5-07]. Tuy
nhiên số thiết bị dạy học được cấp
theo Chương trình giáo dục phổ thông mới chưa đầy đủ theo danh mục quy định của
Bộ GDĐT. Một số thiết bị dạy học
cũ không phù hợp với chương trình giảng dạy hiện nay.
Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ dạy trên lớp
và nhà trường phong trào tự làm đồ dùng
dạy học của giáo viên. Yêu cầu
mỗi giáo viên làm ít nhất 01 đồ dùng. [H3-3.5-08].
Mức 3:
Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học tự làm được giáo viên khai thác, sử dụng hiệu
quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương
pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, thu hút
học sinh tham gia học tập. Thiết
bị dạy học tự làm của giáo viên dự thi đạt cấp trường, cấp huyện đạt giải
và được khai thác sử dụng tốt ở các lớp. [H3-3.5-09]; [H3-3.5-10]; [H2-2.4-03Tuy nhiên còn một số thiết bị dạy học
cũ không phù hợp với chương trình giảng dạy hiện nay, số thiết bị dạy học được cấp theo chương trình
giáo dục phổ thông mới chưa đầy đủ theo
danh mục quy định của Bộ GDĐT nên làm ảnh
hưởng đến việc khai thác sử dụng thiết bị đáp ứng yêu
cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học hiện nay.
2. Điểm mạnh:
Trường trang bị khá đầy đủ thiết bị phục vụ
giảng dạy. Có hệ thống sổ sách theo dõi việc mượn, trả hằng năm. Giáo viên đã tích
cực sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. Nhà trường đã có kho riêng để
chứa thiết bị và đồ dùng dạy học, mỗi lớp có một tủ đựng đồ dùng nên rất thuận
lợi cho việc sử dụng của mỗi giáo viên.
Việc sử dụng thiết bị được
đưa vào chỉ tiêu nghị quyết, kế hoạch của trường, của tổ và chỉ tiêu của giáo
viên. Phong trào tự làm đồ dùng dạy học và sử dụng thiết bị giáo dục trở thành
kế hoạch định kì của giáo viên.
3. Điểm yếu:
Một
số thiết bị dạy học cũ không phù hợp với chương trình giảng dạy hiện nay; nguồn kinh phí của nhà trường còn hạn hẹp, chưa đáp ứng cho việc mua sắm đồ dùng, thiết bị dạy học.
Một số ít giáo viên tự làm và mượn đồ dùng, thiết bị dạy
học chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch cải
tiến:
Hàng năm có kế hoạch bổ sung, tu
sửa thiết bị, đồ dùng dạy học. Có kế hoạch phát động giáo viên tham gia làm đồ
dùng dạy học và có khen thưởng những giáo viên có đồ dùng đạt giải. Sử dụng có
hiệu quả các thiết bị. Ban giám hiệu và tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra, dự
giờ những tiết học có sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học và rút kinh nghiệm sau
mỗi giờ dạy.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 3.6:
Thư viện
Mức 1:
a) Được trang bị sách, báo,
tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và sách báo tham khảo
tối thiểu phục vụ hoạt động dạy học;
b)
Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu hoạt động dạy học của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;
c) Hằng năm thư viện
được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản
đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.
Mức 2:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học
đạt chuẩn trở lên.
Mức
3:
Thư viện của nhà trường đạt
Thư viện trường học tiên tiến trở lên; hệ thống máy tính của thư viện được kết
nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác
của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Thư viện được trang bị, sách báo, tạp chí, bản đồ tranh ảnh giáo dục,
băng đĩa, sách giáo khoa và các xuất bản phẩm đảm bảo phục vụ hoạt động dạy học
cho giáo viên và học sinh [H3-3.6-01].
Thư
viện có xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng phục vụ dạy và học của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh. Thư viện lập và lưu trữ hồ sơ đầy đủ
theo quy định, mở cửa thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh khai thác các thông tin phục vụ dạy và học [H3-3.6-02].
Thư viện kiểm kê sách hàng năm theo quy định [H3-3.6-03], thường xuyên bổ sung kịp thời các đầu sách, báo, tạp chí, phục vụ nghiên cứu của giáo viên và học sinh [H3-3.6-04].
Mức 2:
Thư
viện đã được công nhận đạt chuẩn năm 2022, đảm bảo yêu cầu tối thiểu về cơ sở
vật chất và các loại sác đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh. [H3-3.6-05].
Mức 3:
Máy tính của Thư viện
được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, các hoạt động khác của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh [H3-3.6-06]. Hiện tại Thư viện nhà trường chưa đạt Thư viện mức độ 2.
2. Điểm
mạnh:
Thư
viện đảm bảo yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất và các loại sách đáp ứng yêu
cầu sử dụng của giáo viên và học sinh.
Việc
phục vụ bạn đọc được duy trì thường xuyên; hệ thống hồ sơ sổ sách thư viện được
cập nhật đầy đủ, sắp xếp khoa học và lưu trữ khá cẩn thận.
Hàng
năm đều có kế hoạch mua sắm bổ sung tài liệu, sách báo. Thường xuyên quan tâm
công tác trưng bày, giới thiệu và thái độ phục vụ bạn đọc.
3. Điểm
yếu:
Chưa có đủ bàn ghế thư viện, việc mua sắm bổ sung sách,
thiết bị dạy học hằng năm còn ít.
4. Kế hoạch cải
tiến chất lượng:
Tiếp tục duy trì và phát huy việc
đọc sách báo một cách đều đặn. Khuyến khích giáo viên, học sinh đọc sách báo
ngoài giờ. Tăng cường huy động các nguồn vốn để mua sắm thêm tài liệu tham khảo
và sách báo mới để cho độc giả đến đọc ngày một đông hơn. Sắp
xếp, bố trí hợp lý lại phòng thư viện, để có không gian đáp ứng nhu cầu đọc
sách của GV và HS; xây dựng các tủ sách
tại giá sách các lớp học do giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp quản lý, tổ chức
đọc sách và theo dõi nhằm cải tiến hoạt động đọc sách trong nhà trường.
Hằng năm, duy trì tổ chức tốt
ngày hội đọc sách trong
nhà trường.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
Nhà trường có diện tích đất đúng theo
quy định, đảm bảo đủ phòng học và có một số phòng chức năng, điện, nước, công
trình vệ sinh, cổng trường, biển tên trường, hàng rào, sân chơi, bãi tập; bảng,
bàn ghế GV và HS; trang thiết bị y tế; dụng cụ văn phòng, máy tính, máy in, máy
chiếu,... khá đảm bảo phục vụ cho hoạt động giáo dục. Đồng thời có khá đầy đủ
trang thiết bị, đồ dùng dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo, đáp ứng được
nhu cầu bạn đọc, sử dụng cho cả cán bộ, nhân viên, GV và HS. Có nhiều biện pháp
và thực hiện khá tốt trong bảo quản, duy tu, sửa chữa CSVC phục vụ tốt cho dạy
và học. Thực hiện khá tốt việc quản lý, sử dụng và thiết lập HSSS Thư viện,
Thiết bị. Tuy nhiên, hàng rào khép kín chưa đảm bảo. Huy động nguồn kinh phí
ngoài ngân sách để sửa chữa, bổ sung CSVC còn hạn chế. CSVC, trang thiết bị, đồ
dùng dạy học Thư viện, Thiết bị còn thiếu. Việc tự kiểm tra và kiểm tra thường
xuyên còn hạn chế.
Thực hiện thông tin liên quan đến giáo
dục đầy đủ, có đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, máy vi tính nối mạng, một số trang thiết bị
công nghệ thông tin phục vụ khá tốt và hỗ trợ cho cán bộ, cán bộ, nhân viên, GV
và HS, hỗ trợ cho quản lý và hoạt động dạy học. Thường xuyên tập huấn cho cán
bộ, nhân viên, GV và HS thực hiện Tin học trong quản, lý, thực hiện giảng dạy.
Tuy nhiên, việc sử dụng, khai thác chưa hết công dụng của các trang thiết bị, đồ
dùng dạy học và công nghệ thông tin; một số ít giáo viên, nhân viên chưa thường
xuyên tham khảo và nghiêm cứu; việc thiết lập hồ sơ sổ sách của Thư viện-Thiết
bị chưa hoàn thiện.
- Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu: 5/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 83,33%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu
cầu: 1/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 16,67%.
- Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu: 5/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 83,33%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu
cầu: 1/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 16,67%.
- Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu: 0/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu
cầu: 6/6tiêu
chí, đạt tỷ lệ: 100%
Tiêu chuẩn 4: Quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Qua đánh giá thực trạng cho thấy, nhà trường đã
xây dựng tốt mối quan hệ ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội.
Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập qua đại hội hàng năm, ban đại diện
cha mẹ học sinh của nhà trường hoạt động theo đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ
học sinh. Nhà trường luôn tham mưu tốt với cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp
với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để duy trì các hoạt động của Ban đại diện
cha mẹ học sinh. Đồng thời, huy động nguồn lực tạo cảnh quan cho
nhà trường; tặng quà tiếp bước đến trường và nhiều phần quà cho học sinh có ý
chí vượt khó vươn lên trong học tập, rèn luyện; giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực
hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
Công tác xã hội hội hóa giáo dục luôn được lãnh đạo nhà trường, các ban
ngành đoàn thể địa phương quan tâm nhằm góp phần thúc đẩy phong trào thi đua
dạy tốt, học tốt trên địa bàn xã nói chung và trường Tiểu học Đ Mỹ Đức nói
riêng. Phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã đem lại
những thành quả đáng kể trong hoạt động giáo dục của nhà trường.
Mỗi năm học, nhà trường đã chủ động phối hợp với địa phương, Ban đại diện
Cha mẹ học sinh và các tổ chức đoàn thể ở địa phương nhằm huy động các nguồn
lực về tinh thần, vật chất để xây dựng trường và môi trường giáo dục, không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Ngoài ra, công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã góp phần
không nhỏ trong việc động viên tinh thần cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên
của trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
Mức 1:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều
lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh;
huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trong
từng năm học, Ban đại diện Cha mẹ học sinh của lớp được tín nhiệm bầu trong buổi
Đại hội Cha mẹ học sinh đầu năm, qua đó trường tổ chức họp và tín nhiệm Ban đại
diện CMHS của trường, làm tờ trình để UBND xã Mỹ Đức ra quyết định chuẩn y [H1-1.3-03]. Ban đại diện Cha mẹ học sinh
có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động thực hiện theo Điều lệ Ban đại
diện Cha mẹ học sinh qui định bởi Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 29/2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tài trợ cho các cơ sở giáo dục [H4-4.1-05].
Ban
đại diện Cha mẹ học sinh các lớp họp chuẩn bị cho Đại hội Cha mẹ học sinh toàn
trường sẽ báo cáo hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ học sinh của năm học trước
và đề ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới [H4-4.1-04]. Đồng thời Ban đại diện Cha mẹ học
sinh cũng đã đề ra quy chế hoạt động cụ thể cho Ban đại diện hoạt
động trong từng năm học[H4-4.1-05].
Ban
đại diện Cha mẹ học sinh các lớp họp định kỳ 3 lần/năm để phụ huynh thảo luận
và ý kiến một cách dân chủ; xây dựng kế hoạch, tuyên truyền dưới nhiều hình
thức để tăng cường thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục tiểu
học [H4-4.1-04].
Mức 2:
Các thành viên trong Ban đại diện luôn nhiệt
tình hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục học
sinh. Ban đại diện tham gia kế hoạch hoạt động cho cả năm học: hỗ trợ học sinh
nghèo, hồ bơi, sân khấu… trường, khen thưởng cho học sinh [H4-4.1-02]. Bên cạnh đó
trong các cuộc họp đầu năm học giáo viên luôn phổ biến rộng rãi về Thông tư
30/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm
2014, Thông tư 22/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 9 năm 2016; Thông tư 27/2020 về đánh giá học sinh và các thông
tin khác có liên quan để phụ huynh nắm về mục tiêu và kế hoạch giáo dục của nhà
trường. Hằng năm, nhà trường đều có kế hoạch phối hợp với Ủy ban nhân dân
xã và các tổ chức đoàn thể về kế hoạch tuyển sinh, vận động học sinh ra lớp
đúng độ tuổi cũng như học sinh bỏ học [H2-2.4-02]
Mức 3:
Hằng
năm Ban đại diện Cha mẹ học sinh đã phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với nhà
trường về việc lập kế hoạt hoạt động xuyên suốt năm học và cùng giáo viên giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến
khích học sinh năng khiếu, giúp đỡ học sinh học chậm; giúp đỡ học sinh nghèo,
học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận động học sinh không
bỏ học giữa chừng [H4-4.1-03].
Tuy nhiên, còn một
số phụ huynh chưa thường xuyên tham gia các hoạt động của Ban đại diện và nhà
trường.
2. Điểm mạnh
Ban
đại diện Cha mẹ học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ theo kế hoạch, phối hợp, hỗ trợ
nhà trường trong công tác xây dựng và phát triển đơn vị, đảm bảo mục tiêu giáo
dục tại địa phương, đơn vị như: Xây dựng hồ bơi, sân khấu....của trường. Tuy
nhiên vẫn còn một số phụ huynh chưa tham gia thường xuyên vào các hoạt động của
Ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường.
3.
Điểm yếu
Một
số phụ huynh chưa tích cực và thường xuyên tham gia và hỗ trợ các hoạt động của
Ban đại diện và nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2022 - 2023 và những năm học tới, nhà trường tiếp tục tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ
học sinh; duy trì và nâng cao chất lượng các buổi họp giữa cán bộ quản lý với
Ban đại diện Cha mẹ học sinh, giữa giáo viên chủ nhiệm và Cha mẹ
học sinh, đồng
thời lựa chọn cơ cấu lại những phụ huynh nhiệt tình, tích cực tham gia vào Ban đại diện Cha mẹ học sinh của trường.
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy
Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
Mức 1:
a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện kế
hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục
tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện
cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo
dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể
dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch
sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia
đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu
quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa,
giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường thực
hiện tốt công tác tham mưu với đảng uỷ, UBND xã Mỹ Đức về những vấn đề có liên
quan đến phát triển nhà trường, phù hợp với từng thời điểm như thực hiện huy
động học sinh ra lớp; công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; làm tốt
công tác tuyển sinh đầu năm; công tác hỗ trợ học sinh có
hoàn cảnh khó khăn; tu sửa cơ sở vật chất đầu năm [H4-4.1-02]; [H4-4.2-02].
Nhà trường hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến Luật Trẻ
em, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học
sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp và huy động 100% số học sinh đúng độ tuổi vào lớp 1. Nhà
trường đã triển khai đến phụ huynh các
thông tư đánh giá học kết quả học tập học sinh. Nhà
trường cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với trạm Y tế xã về
chăm sóc khoẻ ban đầu tại Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức [H4-4.2-02].
Trong mỗi năm học, nhà trường kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh huy động nguồn kinh phí phục vụ cho việc
tặng quà cho học sinh nghèo, phát thưởng cuối năm học, hỗ trợ các hoạt động của
nhà trường trong năm đảm bảo một cách hợp lí và đúng qui định [H4-4.1-01]; [H4-4.1-05]; [H4-4.2-04].
Mức 2:
Hoạt
động của nhà trường được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm tích cực
hỗ trợ giúp nhà trường hoàn thành các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng
đào tạo [H1-1.1-02];
[H1-1.1-03]. Ban giám hiệu có kế hoạch tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền về việc xây
dựng trường chuẩn quốc gia [H4-4.2-02].
Hằng năm, nhà trường đều có kế hoạch phối hợp với các tổ chức, đoàn thể
trong và ngoài nhà trường để tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa, văn
nghệ, thi đấu thể dục, thể thao [H4-4.2-06]. Chi đoàn nhà trường phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và xã Đoàn Mỹ Đức tổ chức cho học sinh tham gia
chăm sóc di tích lịch sử, thăm Mẹ Việt Nam Anh Hùng (Mẹ Tám), du khảo về nguồn vào những ngày lễ lớn trong năm như 26/3; 30/4; 27/7; 22/12,... [H4-4.2-06];
[H4-4.2-07].Công tác tổ chức
cho học sinh du khảo về nguồn chưa đạt kết quả theo kế hoạch, do tình hình dịch
bệnh Covid-19,...
Mức 3:
Nhà trường luôn định hướng xây dựng nhà trường trở thành
trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. Để làm được đều đó, nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân, đến trường tổ chức các hoạt
động như: Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức Chiến dịch làm cho thế
giới sạch hơn; Tuyên truyền về giáo dục pháp luật về an toàn giao thông... Qua
đó, nhằm để xây dựng thêm cơ sở vật chất của nhà trường
và tạo môi trường giáo dục lành mạnh [H4-4.1-01]; [H4-4.2-08]. Nhiều năm liền trường được công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”
[H1-1.10-08], “Công đoàn hoàn thành xuất sắc” [H1-1.3-13].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu, phối
hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở địa phương
nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường
và tạo môi trường giáo dục lành mạnh, tăng thêm cơ sở vật chất; khen thưởng
học sinh có thành tích
xuất sắc trong học tập, sinh hoạt và hỗ
trợ học sinh có hoàn
cảnh khó khăn. Đồng thời phối hợp tốt với các tổ chức ngoài nhà trường
giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc và chăm sóc di tích
lịch sử.
3.
Điểm yếu:
Công tác tổ chức cho học sinh du khảo về nguồn
chưa đạt kết quả cao, do tình hình dịch bệnh Covid-19.
4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường duy trì thực hiện tốt công tác tham
mưu, phối hợp với chính quyền nhằm huy động nguồn lực để xây dựng cơ sở vật
chất. Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng kết hợp với đoàn thể trong nhà trường
tổ chức, xây
dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho học sinh tham gia du khảo về nguồn, tham
quan danh lam thắng cảnh trong năm học 2023-2024.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Kết
luận về Tiêu chuẩn 4
Ban đại
diện cha mẹ học sinh được kiện toàn vào đầu năm học. Nhà
trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ban đại
diện cha mẹ học sinh thực hiện tốt các hoạt động. Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường là những người nhiệt tình, có trách
nhiệm, làm việc theo đúng vai trò, chức trách, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt
chẽ và hiệu quả với nhà trường. Tuy nhiên, nhà trường còn hạn chế: Công tác tổ chức cho học sinh du khảo về nguồn
chưa đạt kết quả cao, do tình hình dịch bệnh Covid-19,...
Nhà trường quyết tâm phấn đấu
khắc phục những hạn chế và chủ động tham
mưu tích cực và hiệu quả với cấp uỷ Đảng, chính quyền và Ban đại diện cha mẹ
học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh. Nhằm tạo sự đồng thuận trong cộng đồng cùng chung tay xây dựng
nhà trường phát triển ngày càng vững chắc, tạo niềm tin với quần chúng nhân
dân.
- Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 02/02 tiêu chí, đạt
tỷ lệ: 100%.
+ Số lượng tiêu chí
không đạt yêu
cầu: 0/02 tiêu chí, đạt tỷ lệ:
0%.
- Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 02/02 tiêu chí, đạt
tỷ lệ: 100%.
+ Số lượng tiêu chí
không đạt yêu
cầu: 0/02 tiêu chí, đạt tỷ lệ:
0%.
- Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 0/02 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.
+ Số lượng tiêu chí
không đạt yêu
cầu: 2/02 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động
giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu:
Tiểu học là cấp học nền tảng cho các
cấp học tiếp theo. Cán bộ quản lý và giáo viên trường Tiểu học Đ Mỹ Đức
hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục và xác định được mục tiêu của giáo dục Tiểu
học là giáo dục và đào tạo các em có đủ đức, trí, thể, mĩ. Trong những năm qua,
nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện nghiêm túc chương trình giáo
dục phổ thông theo quy định và thường xuyên quan tâm công tác giáo dục thể chất
thông qua các hoạt động trải nghiệm, sinh hoạt ngoại khóa, tham quan dã ngoại,
lao động trồng cây,... nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. Bên cạnh
đó, nhà trường thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học tại địa phương.
Hằng năm, chất lượng giáo dục của nhà trường luôn được duy trì và phát triển.
Tiêu
chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường
Mức 1:
a) Đảm bảo theo quy định của Chương trình giáo dục phổ
thông cấp Tiểu học, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;
b) Đảm
bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động giáo dục được xây dựng
trong kế hoạch;
c) Được
giải trình và được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận.
Mức 2:
a) Đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý
giáo dục;
b) Được phổ biến, công khai để giáo
viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà
trường thực hiện kế hoạch.
1. Mô tả hiện trạng
1.1. Mức 1:
Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục
đảm bảo đúng theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp
Tiểu học và các quy định về chuyên môn của Phòng Giáo dục Đào tạo Châu Phú. [H1-1.8-01 Kế
hoạch Chuyên môn của trường];
Kế hoạch giáo dục của nhà trường hằng năm đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động
giáo dục được xây dựng trong kế hoạch
[H1-1.1-06 Kế hoạch năm học];
Kế hoạch giáo dục của nhà trường luôn được giải trình
và được ban giám hiệu Phòng Giáo dục Đào tạo Châu Phú xác nhận, phê duyệt [H1-1.8-01 Kế
hoạch Chuyên môn của trường]; [H1-1.1-06 Kế hoạch năm học].
1.2. Mức 2:
Kế hoạch giáo dục của nhà
trường luôn đảm bảo tính cập nhật thực hiện các qui định đổi mới của ngành; thường xuyên tiến
hành bổ sung các quy định mới về chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo An
Giang, Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú vào kế hoạch giáo dục
của nhà trường và điều chỉnh những nội dung giảng dạy, cách đánh giá học sinh
cho phù hợp theo chỉ đạo của ngành [H1-1.8-01 Kế hoạch Chuyên môn của
trường]; [H1-1.4-03 Quyết định về việc thành lập
các tổ chuyên môn].
Kế hoạch giáo dục của nhà
trường đều được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp thực hiện. [H1-1.8-01 Kế hoạch Chuyên môn của trường]; [H5-5.1-01 Thời khóa biểu]; [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học].
2. Điểm mạnh
Kế hoạch giáo
dục của nhà trường đảm bảo thực hiện
đúng chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học; thực hiện theo sự chỉ đạo chuyên
môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú; nội
dung kế hoạch giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. Kế
hoạch của nhà trường được Phòng Giáo dục Đào tạo Châu Phú phê duyệt và được phổ
biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối
hợp thực hiện.
3. Điểm yếu
Một số
cha mẹ học sinh chưa nhận thức và hiểu hết nội dung đánh giá học sinh
theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT
ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong những năm học tới, nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy việc
xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của Phòng Giáo
dục Đào tạo Châu Phú nhằm đáp ứng mục tiêu,
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường. Hiệu trưởng tăng
cường chỉ đạo bộ phận chuyên môn, tổ trưởng các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch
hoạt động chuyên môn, kế hoạch dạy học cụ thể thực tế hơn. Giáo viên chủ nhiệm
thường xuyên phổ biến, công khai rộng rãi đến cha mẹ học sinh nắm
rõ hơn cách đánh giá học sinh theo Thông
tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bằng nhiều hình
thức để tạo sự đồng thuận của cha mẹ học sinh. Thời gian hoàn
thành vào cuối năm học 2022-2023.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông cấp Tiểu học
Mức 1:
a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo
mục tiêu giáo dục;
b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học
đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện
nhà trường;
c) Thực hiện đúng quy định về đánh giá học sinh Tiểu học.
Mức 2 :
a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời
lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu
cầu, khả năng nhận thức của học sinh.
b) Phát
hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong
học tập, rèn luyện.
Mức 3:
Hằng
năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải
pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo
viên, học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
1.1. Mức 1:
Đầu năm học, nhà trường đã xây dựng kế
hoạch năm học theo đúng với quy định của ngành để chỉ đạo giáo viên thực hiện dạy đủ các môn học và các hoạt động giáo
dục đảm bảo các mục tiêu giáo dục học sinh phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường. [H1-1.1-06
Kế hoạch năm học]; [H1-1.8-01 Kế hoạch Chuyên môn của trường];
Các tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch hoạt động ngay từ đầu năm học trên cơ sở từ kế hoạch hoạt động toàn diện
của nhà trường. Căn cứ kế hoạch chung, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch theo
tháng, tuần với các nội dung công việc cụ thể và được điều chỉnh, bổ sung phù
hợp với từng tổ, hằng tháng được ban giám
hiệu phê duyệt [H1-1.4-04
Kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học của tổ chuyên môn]. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì 2 lần/tháng và họp đột xuất khi có nhu cầu
công việc. Mỗi cuộc họp đều được ghi nội dung trong sổ biên bản [H1-1.4-05 Sổ nghị quyết của
tổ chuyên môn]. Giáo viên thường xuyên đổi mới phương pháp dạy
học, vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm
bảo mục tiêu, nội dung, giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà
trường [H5-5.2-01 KH bài dạy có sử dụng PP BTNB]. Các tổ chuyên môn
thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục [H1-1.4-09; H1-1.4-10 Hồ sơ tổ chức dạy chuyên đề];
Việc đánh giá chất lượng học sinh được nhà
trường quán triệt một cách nghiêm túc theo đúng quy định về đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông
tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [H1-1.8-01 Kế hoạch Chuyên môn của trường]; [H5-5.2-02 Bảng tổng hợp kết
quả đánh giá giáo dục các lớp].
1.2. Mức 2:
Nhà trường thực hiện
đúng nội dung Chương trình giáo dục cấp Tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường. Thông qua các cuộc họp chuyên môn của trường cũng
như ở tổ khối, phó hiệu trưởng nhà trường kết hợp với các giáo viên chủ nhiệm
và giáo viên bộ môn tiến hành thảo luận để lựa chọn các nội dung dạy học ở từng
phân môn, thời lượng giảng dạy, phương pháp dạy học, hình thức dạy học sao cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh của từng khối lớp nhằm đáp ứng yêu cầu về
khả năng nhận thức của từng học sinh [H5-5.2-01
KH bài dạy có
sử dụng PP BTNB]; [H1-1.4-05 Sổ nghị quyết của tổ chuyên môn].
Thông qua quá trình giảng dạy trên lớp, nhà trường
cũng đã tích cực chỉ đạo giáo viên dạy học theo hướng phân hóa đối tượng
học sinh nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về các môn học như:
Tiếng Anh, Mỹ thuật,… Qua đó, tạo điều kiện cho học sinh được tham gia tất cả
các cuộc thi do Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện tổ chức
để nâng dần chất lượng giáo dục nhà trường [H5-5.2-03 KH tự chủ chương trình]. Song song đó, nhà trường cũng đã tổ chức bồi dưỡng
học sinh chưa hoàn thành, học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện tại
lớp và theo kế hoạch của các lớp. Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu và học
sinh chưa hoàn thành ở một số lớp đạt hiệu quả chưa cao [H5-5.2-04 KH bồi dưỡng HS CHT]; [H5-5.2-05 Kế hoạch giáo dục học sinh
hoà nhập (khuyết tật)].
1.3. Mức 3:
Hằng năm, nhà trường có tổ chức
rà soát, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các
hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh
từng học kỳ nhưng chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao [H1-1.4-05 Sổ nghị quyết của
tổ chuyên môn].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã tổ chức thực hiện việc dạy học đúng, đủ các môn học và
các hoạt động giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục; lựa chọn nội dung, thời
lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả
năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của nhà
trường. Tổ chức đánh giá học sinh đúng theo quy định.
3. Điểm yếu
Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu và học sinh
chưa hoàn thành ở một số lớp chưa kịp
thời. Việc tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp,
giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
giáo viên, học sinh từng học kỳ trong năm học chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp
tục thực hiện nghiêm túc Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của Sở, Phòng Giáo dục và Đào
tạo và kế hoạch dạy học của nhà trường. Từ năm học 2022-2023, nhà trường tổ
chức các chuyên đề để nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc
tự học, tự bồi dưỡng trong cán bộ giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo phó
hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên đẩy mạnh biện pháp giảng dạy phân hoá đối tượng
học sinh tại mỗi lớp, tăng cường các hình thức bồi dưỡng học sinh năng khiếu
và học sinh chưa hoàn thành lớp mình theo học kỳ và cuối mỗi năm học.
Nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch tổ chức rà
soát, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các
hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh từng học kỳ trong năm học thường xuyên từ các tổ chuyên môn và giáo viên.
Thời gian hoàn thành cuối năm học 2022-2023.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác
Mức 1:
a) Đảm bảo
theo kế
hoạch;
b) Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phong phú,
phù hợp điều kiện của nhà trường;
c) Đảm bảo cho tất cả học sinh được tham gia.
Mức 2:
Được tổ chức có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo.
Mức 3:
Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phân hóa theo
nhu cầu, năng lực sở trường của học sinh
1. Mô tả hiện trạng
1.1. Mức 1:
Hằng năm, trên cơ sở kế hoạch chung của năm học,
trường đã phối hợp tốt với các đoàn thể trong nhà trường chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khoá, giáo dục ngoài giờ lên
lớp với định hướng: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” theo chủ điểm từng
tháng cụ thể; phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường; góp phần hỗ trợ và
nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục toàn diện [H4-4.2-03
Kế hoạch “Tháng
hành động vì sự nghiệp giáo dục”].
Căn cứ
vào các kế hoạch đã xây dựng, nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt động
giáo dục với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với điều kiện thực
tiễn của trường, lứa tuổi đặc điểm tâm sinh lí của học sinh [H4-4.2-05
Kế hoạch phối
hợp giữa nhà trường với các tổ chức trong và ngoài nhà trường]; [H5-5.3-01 Hồ sơ các Câu lạc bộ năng khiếu trong nhà trường đá cầu, cờ vua].
Các
hoạt động giáo dục được phân công cụ thể cho từng giáo viên phụ trách và có sự phối hợp hiệu quả với các tổ
chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. 100% giáo viên, nhân viên, học sinh
tham gia với tinh thần tự giác, tích cực và ý thức trách nhiệm cao [H5-5.3-01 Hồ sơ
các Câu lạc bộ năng khiếu trong nhà trường đá cầu, cờ vua].
1.2. Mức 2:
Trong các năm qua, nhà trường đã tổ chức được rất nhiều hoạt động giáo
dục ngoại khóa cho học sinh từ khối lớp 1 đến khối lớp 5 tham gia, các hoạt động giáo dục của nhà trường được tổ chức khoa học, linh động
và đạt hiệu quả cao. Thông qua các hoạt động này, nhà trường muốn tạo cơ hội
cho tất cả học sinh đều được tham gia một cách chủ động, tích cực và tăng cường
khả năng sáng tạo của các em [H4-4.2-09 Kế hoạch hoạt động ngoài giờ và báo cáo
tổng kết hoạt động ngoài giờ].
1.3. Mức 3:
Các nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động chưa phân hóa theo nhu
cầu, năng lực sở trường của học sinh. Do chưa tạo lập được các
câu lạc bộ năng khiếu chuyên biệt. Việc tổ chức hoạt động giáo dục
khác còn gặp nhiều khó khăn; hoạt động tham quan học tập chỉ
dành cho đối tượng học sinh khối lớp 4, 5.
2. Điểm mạnh
Nhà
trường xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục khác phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương. Nội dung hoạt động hình thức tổ chức đa dạng, phong
phú, phù hợp với lứa tuổi học sinh và mang tính giáo dục kỹ năng sống cao; huy
động được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường
tham gia hứng thú, tích cực và tự giác với tinh thần trách nhiệm cao.
3. Điểm yếu
Các nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động chưa phân hóa theo nhu
cầu, năng lực sở trường của học sinh. Việc tổ
chức hoạt động giáo dục còn gặp
nhiều khó khăn; hoạt động tham quan học tập chỉ
dành cho đối tượng học sinh khối lớp 4, 5.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy các điểm
mạnh đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ngày một phong phú hơn nữa nhằm huy động sự tham gia đông đảo học sinh cả
trường tham gia. Hiệu trưởng phân công giáo viên Tổng phụ trách Đội,
giáo viên chuyên thành lập các câu lạc bộ năng khiếu chuyên biệt để đáp ứng theo nhu
cầu, năng lực sở trường của học sinh. Trong những năm học tới, nhà trường tích cực tham mưu với các cấp ban giám
hiệu, các tổ chức đoàn thể trong địa phương, phối hợp với Ban đại diện Cha mẹ
học sinh, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí để tổ chức cho học sinh được
tham quan nhiều hơn và mở rộng đối tượng tham gia và hoàn thành vào cuối
năm 2023-2024.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học
Mức 1:
a) Thực hiện nhiệm vụ phổ cập
giáo dục theo phân công;
b) Trong địa bàn tuyển sinh của
trường tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%;
c) Quản lý hồ sơ, số liệu phổ cập
giáo dục Tiểu học đúng quy định.
Mức 2:
Trong địa bàn
tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp
1
đạt ít nhất 95%.
Mức 3:
Trong địa
bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%.
1. Mô tả
hiện trạng
1.1. Mức 1:
Đầu mỗi năm học, nhà trường có kế hoạch tham mưu với Ủy ban nhân
dân xã, các ban ngành đoàn thể để tuyên truyền đến cha mẹ học sinh đưa con em ra
lớp đúng độ tuổi [H4-4.1-03 Kế hoạch huy động học sinh đến trường]; [H1-1.1-06 Kế hoạch năm học của trường]. Từ đó, nhà trường thực
hiện tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục theo phân công;
Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt công tác bàn giao giữa trường mẫu giáo
với Tiểu học đồng thời thực hiện tốt công tác
tuyển sinh trong địa bàn tạo mọi điều kiện thuận lợi để trẻ đúng độ tuổi đều
được đến trường. Vì thế, nhiều năm liên tục nhà
trường huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp một [H5-5.4-01 Tập hồ
sơ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học]. Một số cha mẹ học sinh bận
làm ăn xa nên đưa con em vào lớp một chưa đúng thời gian nhập học đầu năm;
Đối với công tác quản
lý hồ sơ, số liệu phổ cập giáo dục Tiểu học, trường luôn xem đây là một nhiệm
vụ quan trọng và luôn thực hiện tốt công tác này. Ban giám hiệu nhà trường,
nhân viên phụ trách công tác phổ cập luôn thực hiện tốt việc cập nhật số liệu,
quản lý hồ sơ số liệu một cách khoa học và đúng theo quy định tại Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ [H5-5.4-01 Tập hồ sơ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học.];
[H2-2.4-01 Sổ đăng bộ].
1.2. Mức 2:
Hằng năm, nhà trường tổ chức và thực hiện tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ
đến trường", phối hợp tốt với các ban, ngành địa phương huy động trẻ 6 tuổi vào lớp một đạt 100% [H5-5.4-01 Tập hồ
sơ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học].
1.3. Mức 3:
Bằng tinh thần trách
nhiệm và sự nhiệt tình trong công tác, hằng năm nhà trường luôn thực hiện tốt
công tác vận động cha mẹ học sinh đưa trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Kết quả đạt được trong 05 năm gần đây, tỷ lệ trẻ 6
tuổi vào lớp 1 của nhà trường luôn đạt 100% [H4-4.1-03 Kế hoạch huy động học sinh đến trường].
2. Điểm mạnh
Nhà
trường có kế hoạch tham mưu với Ủy ban nhân xã, các ban ngành đoàn
thể để tạo điều kiện nhà trường hoàn thành tốt công tác Phổ cập giáo dục theo
phân công trên địa bàn. Hằng năm, nhà trường đều huy động được 100% trẻ 6
tuổi vào lớp một.
3. Điểm yếu: Số liệu học sinh trong địa bàn thường xuyên dao
động, do cả gia đình người dân đi làm ăn xa, quay trở về địa phương.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ
tuổi, duy trì hiệu quả tỷ lệ huy động trẻ vào lớp một. Nhà trường phối
hợp với đài truyền thanh, chính quyền địa phương,... tuyên truyền cho phụ huynh biết ngày tựu trường để đưa con về làm thủ tục nhập học đúng thời gian. Phối hợp
tốt hơn nữa với địa phương để điều tra, cập nhật số liệu thường xuyên.
Thời gian hoàn thành từ năm học 2022-2023 về sau.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ học
sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 70%;
b) Tỷ lệ học
sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu họcđạt ít nhất 65%;
c) Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu họcđạt ít nhất 80%,
đối với trường thuộc thị trấn có điều kiện kinh tế - thị trấn hội đặc biệt khó
khăn đạt ít nhất 70%.
Mức 2:
a) Tỷ lệ học
sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 85%;
b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn
thành chương trình Tiểu họcđạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc thị trấn có
điều kiện kinh tế - thị trấn hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em
11 tuổi còn lại đều đang học các lớp Tiểu học.
Mức 3:
a) Tỷ lệ học
sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 95%;
b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn
thành chương trình Tiểu họcđạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc thị trấn có
điều kiện kinh tế - thị trấn hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em
11 tuổi còn lại đều đang học các lớp Tiểu học.
1. Mô tả
hiện trạng
1.3. Mức 1:
Với tinh thần trách
nhiệm của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường, giáo
viên luôn tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, quan tâm
bồi dưỡng học sinh chưa hoàn thành nên kết quả giáo dục hằng năm của nhà trường luôn ổn định, tỷ
lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đều đạt trên mức 95%, riêng năm
2022-2023 đạt , tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,86% (260/263) [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học]; [H5-5.2-02 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục các
lớp]; [H2-2.4-01 Sổ
đăng bộ];
Hằng năm, tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành
chương trình Tiểu học đều đạt trên 80%, riêng năm 2022-2023 tỷ lệ học sinh 11
tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 88,75% (71/80) [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học];
[H5-5.5-01 Danh sách HS hoàn thành chương trình tiểu học]; [H2-2.4-01 Sổ đăng
bộ];
Tỷ lệ học sinh 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học hằng năm đạt 100% [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học];
[H5-5.5-01 Danh sách HS hoàn thành chương trình tiểu học]; [H2-2.4-01 Sổ
đăng bộ].
1.3. Mức 2:
Kết quả giáo dục hằng năm của nhà trường luôn ổn định, tỷ lệ học sinh hoàn
thành chương trình lớp học đều đạt trên mức 95%, riêng năm 2022-2023 đạt , tỷ
lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,86% (260/263) [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học];
[H5-5.2-02 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục các lớp]; [H2-2.4-01 Sổ đăng
bộ];
Hằng năm, tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành
chương trình Tiểu học đều đạt trên 80%, riêng năm 2022-2023 tỷ lệ học sinh 11
tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 88,75% [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học];
[H5-5.5-01 Danh sách HS hoàn thành chương trình tiểu học]; [H2-2.4-01 Sổ đăng
bộ];
1.3. Mức 3:
Kết quả giáo dục hằng năm của nhà
trường luôn ổn định, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đều đạt
trên 95%, riêng năm 2022-2023 đạt , tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp
học đạt 98,86% (260/263) [H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học];
[H5-5.2-02 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục các lớp]; [H2-2.4-01 Sổ đăng
bộ];
Hằng năm, tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương
trình Tiểu học đạt dưới 90%
[H1-1.1-08 Báo cáo tổng kết năm học];
[H5-5.2-02 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục các lớp]; [H2-2.4-01 Sổ đăng
bộ];
2. Điểm mạnh
Nhờ sự nhiệt tình của
thầy cô nên chất lượng giáo dục hằng năm của nhà trường ổn định và từng bước được nâng cao. Tỷ lệ học sinh
hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,86%.
3. Điểm yếu
Nhà trường vẫn còn học
sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học chiếm tỉ lệ khá cao so với mặt bằng
chung của huyện, riêng năm 2022 – 2023, có 03/263 học
sinh lưu ban, tỉ lệ 1,14%. Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình
Tiểu học chỉ đạt 88,75%.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Trong những năm học tới, nhà trường tiếp tục duy trì kết quả giáo dục
đã đạt được. Hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn và
giáo viên đẩy
mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, dạy phân hóa đối tượng học sinh; tăng cường bồi dưỡng học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học sinh năng khiếu trong các tiết dạy nhằm duy trì
vững chắc kết quả đã đạt được. Tiến
tới giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học hàng năm.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Kết luận về
Tiêu chuẩn 5:
Trong những năm qua, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục theo đúng quy
định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, hướng dẫn nhiệm vụ năm
học và kế hoạch thời gian năm học theo quy định Sở Giáo dục và Đào tạo An
Giang, Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú và tình hình thực tế của trường. Kế
hoạch được thể hiện rõ ràng, cụ thể. Kế hoạch chuyên môn trong năm học được cụ
thể hoá thành kế hoạch tháng, tuần giúp cán bộ quản lý và giáo viên của
trường thực hiện tốt chương trình giáo dục và các quy định về chuyên môn của
cấp trên nhằm đáp ứng mục tiêu, chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường. Nhà
trường đã thực hiện việc dạy đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo
dục, đúng chương trình, kế hoạch, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp,
hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và
yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của nhà trường. Nội dung hoạt động hình thức tổ chức đa dạng, phong
phú, phù hợp với lứa tuổi học sinh và mang tính giáo dục kỹ năng sống cao; huy
động được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường tham
gia hứng thú, tích cực và tự giác. Trường có kế hoạch tham mưu
với Ủy ban nhân xã, các ban ngành đoàn thể để tạo điều kiện nhà trường
hoàn thành tốt công tác Phổ cập giáo dục. Hằng năm, trường đều huy động được
100% trẻ 6 tuổi vào lớp một. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt
trên 95%.
Bên cạnh đó
việc thực hiện công tác bồi dưỡng học
sinh năng khiếu và học sinh chưa hoàn thành ở một số lớp chưa kịp thời và hiệu
quả chưa cao. Còn một số cha mẹ học sinh bận
làm ăn xa nên đưa con em vào lớp một chưa đúng thời gian.
- Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu: 5/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu
cầu: 0/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.
- Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu: 5/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu
cầu: 0/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%.
- Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu
cầu: 1/4 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 25%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu
cầu: 3/4tiêu chí, đạt tỷ lệ: 75%
II. TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC 4
Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham
khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới
đúng qui định, phù hợp, hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Mở đầu: Kế hoạch
giáo dục của nhà trường đã được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông
và hướng dẫn nhiệm vụ cấp Tiểu học. Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục. Thư viện có máy tính
kết nối Internet đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhu cầu tìm kiếm thông tin tham khảo
cho công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Nhà trường hoàn thành tất cả
các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường và có kết quả
giáo dục, các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế
tương đồng.
Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham
khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới
đúng qui định, phù hợp, hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
Kế hoạch giáo
dục nhà trường được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông và theo
hướng dẫn nhiệm vụ năm học cấp Tiểu học, nhưng chưa có nội dung tham khảo Chương trình giáo
dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới [H1-1.1-01];
[H1-1.1-06].
2. Điểm
mạnh
Kế hoạch giáo dục được thực hiện theo đúng chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành và theo hướng dẫn nhiệm
vụ năm học cấp Tiểu học hàng năm của ngành.
3. Điểm yếu
Kế hoạch giáo dục nhà trường chưa có những nội dung được tham
khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới
đúng qui định, phù hợp, hiệu quả, để góp phần nâng cao chất lượng giáo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm
học 2022-2023 và các năm tiếp theo, Hiệu trưởng nghiên cứu các nội dung chương trình
giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới, để tham khảo
vận dụng vào đơn vị một cách phù hợp, hiệu quả nhằm góp phần nâng chất lượng
giáo dục ngày một cao hơn vào năm học 2026-2027.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục
dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Trường được sự quan tâm và giúp đỡ thường xuyên của lãnh đạo ngành về
lĩnh vực chuyên môn; sự hỗ trợ tích cực của chính quyền địa phương; Ban đại diện
cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân cũng thường xuyên quan tâm đến việc cải tạo,
tu sửa cơ sở vật chất, giúp đỡ học sinh nghèo, tiếp tay cùng với nhà trường vận
động học sinh đến trường, đến lớp,...
Hiệu trưởng có xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, học sinh có năng khiếu đồng thời kết hợp với các tổ chức, cá nhân có
liên quan và phụ huynh học sinh để giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn tham gia học
tập thường xuyên. Tuy nhiên, đa số phụ huynh của các học sinh có năng khiếu và
học sinh có hoàn cảnh khó khăn đều là những người làm thuê nên chưa phối hợp với nhà trường để tạo điều
kiện tốt cho việc học tập của các em,
dẫn đến không đạt kế hoạch mà trường đã
đề ra.
Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục
dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
1. Mô tả hiện trạng
Hằng năm, nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo
dục, cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục
tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ
chức, cá nhân có liên quan. Thông qua các kế hoạch giáo dục cho học sinh có
hoàn cảnh khó khăn [H1-1.5-03]; kế hoạch hoạt động các câu lạc bộ năng
khiếu [H5-5.3-01]; kế hoạch hoạt động Đội TNTP HCM [H1-1.3-05] và
thông qua nội dung các cuộc họp tổ chuyên môn [H1-1.4-05]; báo cáo sơ kết, tổng kết năm học [H1-1.1-08]. Tuy nhiên việc thực hiện các kế
hoạch trên không đạt, do phụ huynh học sinh chưa quan tâm, các tổ chức, các cá
nhân có liên quan còn khó khăn về kết hợp với nhà trường để đạt kế hoạch đề ra.
2. Điểm mạnh
Học sinh khó khăn, học sinh có năng khiếu được nhà trường quan tâm hỗ
trợ về điều kiện học tập, các điều kiện cần thiết phục vụ học tập và học sinh
năng khiếu được tham gia các phong trào do nhà trường tổ chức.
3. Điểm yếu
Phụ huynh học sinh của các em có hoàn cảnh khó khăn và một số học sinh
có năng khiếu, chưa phối hợp với nhà trường để tạo điều kiện việc học tập của
các em, dẫn đến không đạt kế hoạch đã đề ra.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Hiệu trưởng tiếp tục xây
dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh có năng khiếu đồng thời kết hợp tốt với các tổ chức, cá nhân có
liên quan và phụ huynh học sinh để giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn tham gia học
tập thường xuyên và hiệu quả hơn trong năm học 2023-2024.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 3: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông
tin hiện đại, có kết nối Internet đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường;
có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các
hoạt động nhà trường.
Tiêu chí
3: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, có kết nối
Internet đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền
thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.
Mở đầu: Kế hoạch giáo dục của nhà
trường đã được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông và hướng dẫn
nhiệm vụ cấp Tiểu học. Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học
sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục. Thư viện có máy tính kết nối
Internet đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhu cầu tìm kiếm thông tin tham khảo cho
công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Nhà trường hoàn thành tất cả các
mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường và có kết quả giáo
dục, các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương
đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Thư viện có máy tính có kết nối Internet đáp ứng
yêu cầu làm việc cho nhân viên thư viện tìm hiểu các nguồn thông tin cần thiết cho công tác; Báo cáo sơ tổng kết [H3-3.5-06]; [H1-1.1-08]
Thư viện nhà trường có nguồn tài liệu in ấn chỉ đáp ứng yêu cầu cơ bản các hoạt động nhà trường
thông qua các hình ảnh, tư liệu về Thư viện [H3-3.6-01]; và chưa có nguồn tài liệu số phục vụ cho bạn
đọc.
2. Điểm mạnh
Thư viện nhà trường có diện tích đảm bảo theo qui định, Thư viện nhà trường đạt chuẩn theo qui
định, có máy vi tính kết nối Internet đáp ứng yêu cầu làm
việc cho nhân viên thư viện tìm hiểu các nguồn thông tin cần thiết cho công tác phục vụ bạn đọc và công tác báo cáo.
Thư viện có nguồn tài liệu in ấn chỉ đáp ứng yêu cầu cơ bản các hoạt động nhà trường. Thu hút nhiều giáo viên và học sinh đến
đọc sách và tham khảo các tài liệu nhằm bổ sung nhiều kiến thức cho việc giảng
dạy và học tập.
3. Điểm yếu
Thư viện chưa có nguồn tài liệu số.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục duy trì tốt những mặt mạnh đã thực hiện được trong các năm học qua. Đồng thời có kế hoạch bổ sung các nguồn tài liệu số phong phú cũng như Hiệu trưởng tham mưu với cấp trên sử dụng kinh phí tiết kiệm được để mua
sắm, trang bị thêm các loại sách, để thư viện trường đạt mức độ 2 vào năm học 2024 -
2025.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 4: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà
trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển
nhà trường.
Mở đầu: Kế hoạch
giáo dục của nhà trường đã được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông
và hướng dẫn nhiệm vụ cấp Tiểu học. Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục. Thư viện có máy tính
kết nối Internet đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhu cầu tìm kiếm thông tin tham khảo
cho công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Nhà trường hoàn thành tất cả
các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường và có kết quả
giáo dục, các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế
tương đồng.
Tiêu chí 4: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà
trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển
nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá,
nhà trường thực hiện tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát
triển nhà trường. Hàng năm có báo cáo sơ tổng kết [H1-1.1-08]. Tuy nhiên,
một số kế hoạch, phương hướng (kế hoạch cho học sinh du khảo về nguồn, phổ cập
bơi,…) thực hiện chưa đạt kết quả.
2. Điểm mạnh
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh
giá, nhà trường thực hiện tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược
phát triển nhà trường.
3. Điểm yếu
Một số kế hoạch, phương
hướng (kế hoạch cho học sinh du khảo về nguồn, phổ cập bơi,…) thực hiện chưa
đạt kết quả do chủ quan và khách quan.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục phát huy những mặt mạnh đã thực hiện
được trong thời gian qua, đồng thời ban giám hiệu cùng công đoàn kết hợp với các đoàn thể, ban đại diện CMHS tăng cường công vận động,
nhằm thực hiện đạt kết quả theo phương hướng, chiến
lược phát triển nhà trường.
kể từ năm
học 2023-2024 và các năm học tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính tới thời điểm đánh giá,
trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường
vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng, được cấp có thẩm
quyền và cộng đồng ghi nhận.
Trong những năm qua, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục theo đúng quy
định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, hướng dẫn nhiệm vụ năm
học và kế hoạch thời gian năm học theo quy định Sở Giáo dục và Đào tạo An
Giang, Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú và tình hình thực tế của trường. Kế
hoạch được thể hiện rõ ràng, cụ thể. Kế hoạch chuyên môn trong năm học được cụ
thể hoá thành kế hoạch tháng, tuần giúp cán bộ quản lý và giáo viên của
trường thực hiện tốt chương trình giáo dục và các quy định về chuyên môn của
cấp trên nhằm đáp ứng mục tiêu, chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường.
Nhà trường đã thực hiện việc dạy đúng, đủ các môn học và các hoạt động
giáo dục, đúng chương trình, kế hoạch, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương
pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức
và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của nhà trường. Nội dung hoạt động hình thức tổ chức đa dạng, phong
phú, phù hợp với lứa tuổi học sinh và mang tính giáo dục kỹ năng sống cao; huy
động được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường
tham gia hứng thú, tích cực và tự giác. Trường có kế hoạch tham mưu
với Ủy ban nhân xã, các ban ngành đoàn thể để tạo điều kiện nhà trường
hoàn thành tốt công tác Phổ cập giáo dục. Hằng năm, trường đều huy động được
100% trẻ 6 tuổi vào lớp một. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt
trên 95%.
1. Mô tả hiện
trạng
Trong 05 năm liên tiếp tính tới thời điểm đánh giá, nhà trường tổ chức
xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học với nhiều giải pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục nhưng chưa có 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động
khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương
đồng, chưa được Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú và cộng đồng ghi nhận
kết quả giáo dục vượt trội của đơn vị. Kết quả giáo dục đôi lúc cũng còn một số
mặt hạn chế đã thể hiện ở từng năm học [H5-5.2-02]; [H1-1.1-08].
2. Điểm mạnh
Trong 05 năm liên tiếp tính tới thời điểm đánh giá, nhà trường tổ chức
xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học và tổ chức nhiều hoạt động để nâng
cao chất lượng giáo dục của đơn vị.
3. Điểm yếu
Trường chưa có 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà
trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng, chưa được
Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Phú và cộng đồng ghi nhận
kết quả giáo dục vượt trội của đơn vị. Kết quả giáo dục đôi lúc cũng còn một số
mặt hạn chế đã thể hiện ở từng năm học.
4. Kế hoạch cải
tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục phát huy những giải pháp thực
hiện nâng cao chất lượng giáo dục đã đạt được. Trong năm học 2022-2023, Hiệu trưởng tổ chức xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục, tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát các hoạt động của tổ chuyên môn và giáo viên trong công tác dạy và học; có
biện pháp khắc phục những hạn chế như dự giờ, kiểm tra chất lượng học tập học
sinh để phấn đấu hằng năm trường có kết quả giáo dục và các hoạt động giáo dục
khác cao hơn so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng để được Phòng Giáo dục Đào tạo Châu Phú và cộng đồng ghi nhận
vào
cuối năm học.
5. Tự đánh giá: Không đạt.
Kết luận Đánh giá Mức 4:
Nhà trường đã xây dựng
kế hoạch giáo dục có những nội dung được tham khảo Chương trình giáo dục đúng
qui định, phù hợp, hiệu quả. Tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục cho học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục
dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường;
Thư viện nhà trường có kết nối Internet đáp ứng yêu cầu các
hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số đáp ứng
yêu cầu các hoạt động;
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà
trường hoàn thành các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà
trường nhưng kết quả giáo dục chưa đạt cao, các hoạt động khác của nhà trường chưa
vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế tương đồng.
+ Số lượng tiêu chí
đạt 0/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0 %;
+ Số lượng tiêu chí
không đạt 5/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100
%.
PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG
Trong quá trình hình thành và phát triển, cho đến nay nhà
trường đã đạt nhiều thành tích. Đội ngũ quản lý có năng lực tốt, có trình độ
chuyên môn vững vàng, có uy tín trong hội đồng sư phạm. Đội ngũ giáo viên nhiệt
tình, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
Tập thể cán bộ, giáo viên, công
nhân viên đoàn kết, nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu vì nhiệm vụ chung. Cơ
sở vật chất khang trang; trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học theo tinh
thần đổi mới; chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một nâng cao.
Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức, huyện Châu Phú đối chiếu với
tổng số 27 tiêu chí trong 5 tiêu chuẩn theo quy định, qua việc tự đánh giá
trường nhận thấy:
- Mức 1:
+ Số lượng tiêu
chí đạt 25/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 92,59%;
+ Số lượng tiêu chí không đạt 2/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 7,41
%;
- Mức 2:
+ Số lượng tiêu
chí đạt 25/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 92,59%;
+ Số lượng tiêu
chí không đạt 2/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 7,41 %;
- Mức 3:
+ Số lượng tiêu
chí đạt 2/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 10,53
%;
+ Số lượng tiêu
chí không đạt 17/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ:
89,47 %;
- Mức 4:
+ Số lượng tiêu
chí đạt 0/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0 %;
+ Số lượng tiêu
chí không đạt 5/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ:
100 %.
Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức không đạt kiểm định chất lượng
giáo dục và không đạt chuẩn quốc gia.
Trên đây là toàn bộ báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo
dục của Trường Tiểu học Đ Mỹ Đức về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ
thông, chắc chắn không tránh khỏi sự chủ quan, chưa thật sự như mong muốn. Nhà
trường kính mong được cơ quan chủ quản, các thành viên trong Hội đồng đánh giá
ngoài đóng góp ý kiến để công tác tự đánh giá của nhà trường ngày
càng chất lượng và hoàn thiện hơn./.
Mỹ Đức, ngày 15 tháng 6 năm 2023
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn
Thanh Sở
|